Tổ chức Chứng nhận VietCert hoạt động trên các lĩnh vực: Chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm, chứng nhận hợp quy sản phẩm, chứng nhận các hệ thống quản lý phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 14001, ISO 22000, Đào tạo kiến thức về quản lý,....
Thứ Tư, 30 tháng 8, 2017
Thứ Ba, 29 tháng 8, 2017
Thứ Hai, 28 tháng 8, 2017
hệ thống ISO 9001 - trung tâm chứng nhậ hợp quy Vietcert
Những doanh nghiệp chú trọng đến vấn đề chất lượng hiện nay là những đơn vị thành công trên thị trường. Những tiêu chí để tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm giá cả, chất lượng và dịch vụ hậu mãi. Quan trọng hơn cả vẫn là chất lượng thỏa mãn khách hàng. Vì vậy việc lựa chọn áp dung tiêu chuẩn ISO 9001 là một công cụ giúp doanh nghiệp tạo ra chất lượng sản phẩm và dịch vụ tối ưu.
Bên cạnh những đơn vị kinh doanh hàng hóa và dịch vụ thì Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Kết quả là, qua gần tám năm triển khai thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào cơ quan hành chính nhà nước, tính đến tháng 9 năm 2015 đã có 5.824 cơ quan hành chính nhà nước được cấp giấy chứng nhận, trong đó có 4.554 cơ quan hành chính nhà nước trong 63 tỉnh, thành phố và 1416 cơ quan thuộc 20 Bộ, ngành [2].
Cho dù việc áp dụng tiêu chuẩn ISO với các tổ chức và doanh nghiệp trong nước còn gặp nhiều khó khăn, song nếu xây dựng và duy trì thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 thì các tổ chức hành chính công và doanh nghiệp sẽ được thừa hưởng những lợi ích vô cùng to lớn
VietCERTlà một trong những tổ chức chứng nhận hàng đầu của Việt Nam, VietCERTcung cấp dịch vụ chứng nhậnISO 9001, ISO 14001, ISO 27001, ISO 22000, OHSAS 18001 và PAS 43 (NHSS 17 & 17b)
Quy trình chứng nhận iso 22000
Liên hệ:
Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy – VietCert
0905283678
Ý nghĩa của tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005:
Ý nghĩa của tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005:
Các chương trình công nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 trên thế giới giúp tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn với các tổ chức khác nhằm thúc đẩy quá trình trao đổi thông tin, tăng cường kinh nghiệm, và tăng cường sự hoà hợp của các phương pháp thử và mục tiêu đã định.
Việc ra đời tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 là một trong những trường hợp phản ánh xu hướng hợp nhất các yêu cầu chung cho một lĩnh vực mà cụ thể là lĩnh vực thử nghiệm/hiệu chuẩn để tạo nên một bộ mặt mới cho luật pháp, thương mại, kinh tế và kỹ thuật quốc tế.
VietCERTlà một trong những tổ chức chứng nhận hàng đầu của Việt Nam, VietCERTcung cấp dịch vụ chứng nhận
ISO 9001, ISO 14001, ISO 27001, ISO 22000, OHSAS 18001 và PAS 43 (NHSS 17 & 17b)
Quy trình chứng nhận iso 22000
Liên hệ:
Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy – VietCert
0905283678
Các chương trình công nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 trên thế giới giúp tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn với các tổ chức khác nhằm thúc đẩy quá trình trao đổi thông tin, tăng cường kinh nghiệm, và tăng cường sự hoà hợp của các phương pháp thử và mục tiêu đã định.
Việc ra đời tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 là một trong những trường hợp phản ánh xu hướng hợp nhất các yêu cầu chung cho một lĩnh vực mà cụ thể là lĩnh vực thử nghiệm/hiệu chuẩn để tạo nên một bộ mặt mới cho luật pháp, thương mại, kinh tế và kỹ thuật quốc tế.
VietCERTlà một trong những tổ chức chứng nhận hàng đầu của Việt Nam, VietCERTcung cấp dịch vụ chứng nhận
ISO 9001, ISO 14001, ISO 27001, ISO 22000, OHSAS 18001 và PAS 43 (NHSS 17 & 17b)
Quy trình chứng nhận iso 22000
Liên hệ:
Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy – VietCert
0905283678
định nghĩa chứng nhận hợp quy
Chứng nhận hợp quy là gì?
Theo đó, đây là hoạt động kiểm nghiệm, đánh giá và xác nhận chất lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Việc công bố hợp quy cho các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật địa phương là hoạt động bắt buộc đối với các cá nhân hay tổ chức.
Để được cấp giấy chứng nhận hợp quy cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,…của mình thì cá nhân, tổ chức có nhu cầu có thể chuẩn bị bộ hồ sơ đăng ký chứng nhận hợp quy tới tổ chức chứng nhận (có thể gửi tới Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng hoặc trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng nhất định). Sau khi tiến hành đánh giá, kiểm nghiệm và thẩm xét hồ sơ thì những nơi này sẽ cấp giấy chứng nhận hợp quy, dấu và hướng dẫn sử dụng dấu cho khách hàng.
chứng nhận hợp quy thuốc bảo vệ thực vật
chứng nhận iso 9001, chứng nhận iso 14001
liên hệ : Ms Lụa 0905283678
Thứ Bảy, 26 tháng 8, 2017
XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Việc xây dựng Hệ thống Quản lý chất lượng
(QLCL) phụ thuộc vào các yếu tố:
-
Tính chất kinh doanh
-
Tình trạng kiểm soát chất lượng hiện hành của tổ chức
-
Yêu cầu của thị trường
·
Tính chất thành công:
-
Muốn xây dựng áp dụng thành công thì lãnh đạo doanh nghiệp phải tin tưởng rằng
việc áp dụng ISO là đem lại lợi ích kinh doanh và có sự cam kết với chất lượng.
Toàn bộ tổ chức phải thực hiện, không phải tư vấn làm.
-
Phải xem như là một dự án lớn, là toàn bộ sự nỗ lực cam kết của toàn CBCNV
và trước hết là của ban lãnh đạo.
Từng bước thực hiện, chia thành 4 giai đoạn
Giai đoạn 1: Phân tích và hoạch định
a.
Có sự cam kết của lãnh đạo
Có sự cam kết và quyết định phạm vi áp dụng hệ thống ISO của doanh nghiệp
trên cở sở sau:
-
Phân tích tình hình thực tế quản lý hiện tại của doanh nghiệp.
-
Xác định vai trò của chất lượng trong hoạt động kinh doanh.
-
Xu hướng chung trên thế giới.
-
Lợi ích lâu dài của việc xây dựng hệ thống.
-
Coi hoạt động QLCL là hoạt động cải tiến kinh doanh thường xuyên, liên tục.
b.
Lập kế hoạch thực hiện, thành lập ban chỉ đạo, nhóm công tác.
- Lãnh đạo doanh nghiệp lập kế hoạch về nguồn lực:
tài chính, nhân lực, thời gian và lập ban dự án.
- Những doanh nghiệp lớn ban dự án được phân
thành 2 ban:
+ Ban chỉ đạo: Thành phần ban chỉ đạo gồm : lãnh đạo cao cấp và trưởng các
nhiệm vụ.
Nhiệm vụ của ban chỉ đạo: lập chính sách chất lượng, chỉ định đại diện lãnh đạo của chất lượng, lập
kế hoạch tổng thể của dự án, lựa chọn tư vấn để giúp xây dựng và áp dụng hệ thống
tài liệu và đào tạo nhân viên, phân bổ nguồn lực. Điều phối, phân công công việc
dự án cho các đơn vị, Theo dõi và kiểm tra dự án
+ Nhóm công tác: Thành phần của nhóm công tác: gồm các cá nhân, đơn vị chức
năng, có hiểu biết sâu về công việc của đơn vị. Có nhiệt tình xây dựng HTQLCL.
Nhiệm vụ của nhóm công tác: Phân tích thực trang, lập kế hoạch chi tiết cho
dự án, viết hệ thống tài liệu, đào tạo nhân viên, phối hợp các hoạt động thực
hiện của các đơn vị, theo dõi thục hiện, báo cáo lãnh đạo, tổ chức đánh giá nội
bộ, tham gia góp ý về hoạt động khắc phục với các đơn vị, làm việc với các
chuyên gia tư vấn trong việc xây dựng HTQLCL, bố trí việc đánh giá để xin chứng
nhận.
Nhóm công tác cần có thư kí, tùy theo quy mô của tổ chức cần có thêm nhân
viên và có thêm một số thiết bị, phương tiện phục vụ cho dự án
c.
Chọn tư vấn bên ngoài.
-
Nhằm đánh giá hoạt động doanh nghiệp một cách hiệu quả.
-
Bắt đầu làm việc với tư vấn càng sớm càng tốt, để tránh mất thời gian đi đường
vòng và để tư vấn có thời gian để tìm hiểu doanh nghiệp.
-
Bài bản làm sẵn không bao giờ có kết quả, cần xuất phát từ điều kiện thực tế
của doanh nghiệp.
-
Bản thân doanh nghiệp phải xác định được mục tiêu, chiến lược thủ tục về chất
lượng không thể phó thác hoàn toàn cho tư vấn.
-
Công việc của tư vấn là hướng dẫn, đào tạo không phải làm thay doanh nghiệp.
-
Người xây dựng các văn bản cụ thể không phải ai khác mà là cán bộ của doanh
nghiệp.
-
Để có sự phối hợp tốt với tư vấn lãnh đạo doanh nghiệp cần làm tốt nhứng việc
sau đây:
+ Thống nhất về phạm vi cần xây dựng: sản phẩm dịch vụ nào, địa điểm, tiến
độ
+ Giải thích cho tư vấn phạm vi, mục đích kinh doanh, khách hàng
+ Dành nguồn lực cho hoạt động QLCL ít nhất ở mức độ do tư vấn đề nghị
+ Theo dõi hoạt động của dự án
-
Một khi đã tin tưởng vào sự lựa chọn tư vấn , doanh nghiệp phải coi tư vấn
như một thành viên của đội ngũ quản lý, doanh nghiệp nên mời tư vấn tham gia
vào việc lựa chọn và đàm phán tổ chức chứng nhận và với một số khách hàng đặc
biệt.
d.
Xây dựng nhận thức về ISO trong tổ chức.
Để triển khai hệ thống QLCL có hiệu quả cần có các chương trình đào tạo nhận
thức, đào tạo ở các mức độ khác nhau cho cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp, các
thành viên trong ban chỉ đạo, lãnh đạo các đơn vị và CBNV về ý nghĩa, mục đích
của việc áp dụng ISO trong doanh nghiệp, cách thức thực hiện, vai trò, trách
nhiệm của mỗi người trong hệ thống đó.
e. Đào tạo về xây dựng hệ thống tài liệu.
Là nội dung cơ bản trong dự án, đối tượng
tham gia là các thành viên công tác,nội dung đào tạo đi sâu về cách viết sổ tay
chất lương các thủ tục, quy trình hướng dẫn, kiểm soát, thử nghiệm
f.
Khảo sát hệ thống hiện có.
- Nhằm xem xét trình độ hiện tại của quá trình
đang được thực hiện tại doanh nghiệp, sau đó so sánh hệ thống này với các yêu cầu
tiêu chuẩn ISO 9001, tìm ra những lỗ hổng, lập kế hoạch cụ thể để có những bổ
sung cần thiết.
- Lưu ý rằng rất nhiều tài liệu thu được trong
bước này có thể sử dụng để đưa vào hệ thống QLCL mới.
g.
Lập kế hoạch thực hiện chi tiết.
Nhóm công tác xác định tiến độ thực hiện, trách nhiệm của các đơn vị và các
cá nhân liên quan
Giai đoạn 2: Viết
các tài liệu về hệ thống QLCL.
h.
Viết các tài liệu cho hệ thống chất lượng.
-
Là hoạt động mất thời gian và công sức nhất. Hệ thống tài liệu nói chung gồm
3 cấp:
+ Sổ tay chất lượng
+ Thủ tục/quy định chung
+ Chỉ dẫn công việc: Cả các tài liệu kĩ thuật,
quy trình công nghệ, hướng dẫn thao tác, biểu mẫu…
i.
Phổ biến, đào tạo.
-
Phổ biến cho các bộ phận, cá nhân có liên quan về phương pháp và quy định
đã được lập văn bản hay đã thống nhất.
-
Nếu coi nhẹ công việc này, dẫn đến áp dụng nhưng không hiểu hết nội dung dẫn
đến áp dụng không đầy đủ.
Giai đoạn 3:
Thực hiện và cải tiến.
j.
Công bố áp dụng.
-
Lãnh đạo công bố, chỉ thị về việc thực hiện các yếu tố của hệ thống QLCL
quyết định ngày tháng áp dụng, gửi hướng dẫn thực hiện.
-
Một số quy định có thể được áp dụng ngay không cần đợi đến khi toàn bộ hệ
thống tài liệu được xây dựng xong.
-
Doanh nghiệp nhỏ thường áp dụng đồng thời, doanh nghiệp lớn thường áp dụng
thí điểm tại vài đơn vị để rút kinh nghiệm, sau đó mở rộng ra.
k.
Đánh giá chất lượng nội bộ.
- Thường sau 1 tháng áp dụng, doanh nghiệp tổ
chức đánh giá nội bộ để xem xét sự phù hợp và hiệu lực của hệ thống.
Hiệu lực: mức độ thực hiện
Hiệu quả: Mối quan hệ giữa nguồn lực bỏ ra và
kết quả đạt được
-
Một số cán bộ đã được đào tạo có thể tiến hành đánh giá chất lượng nội bộ.
Việc này có thể được tiến hành nhiều lần cho đến khi hệ thống được tiến hành đầy
đủ
Giai đoạn 4: Chứng nhận
l. Tiếp xúc với tổ chức chứng nhận
-
Trước khi xin chứng nhận doanh nghiệp cần tiếp xúc với tổ chức chứng nhận để
có lựa chọn tổ chức phù hợp với bản chất kinh doanh của doanh nghiệp các yếu tố:
chi phí, điều kiện địa lý,…
- Nếu thống nhất doanh nghiệp nộp hồ sơ theo mẫu
của tổ chức chứng nhận ban hành.
m. Đánh
giá sơ bộ (đánh giá trước chứng nhận).
- Trước khi nộp đơn xin chứng nhận, doanh nghiệp
có thể yêu cầu tổ chức chứng nhận đánh giá sơ bộ
- Mọi sự không phù hợp hay những điều cần lưu ý
khác phát hiện trong đánh giá sơ bộ sẽ được thông báo cho doanh nghiệp.
- Sau khi mọi khiếm khuyết được khắc phục, bao
gồm cả việc sửa đổi tài liệu, doanh nghiệp có thể yêu cầu đánh giá chính thức.
n.
Đánh giá chính thức.
-
Gồm có 2 phần: đánh giá tài liệu, đánh giá việc áp dụng
-
Mục đích của việc đánh giá tài liệu (sổ tay, các thủ tục liên quan) là xem
xét sự phù hợp của hệ thống tài liệu so với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO. Việc
này thường được tiến hành trước khoảng 1 tháng trước khi đánh giá áp dụng. Nếu
có đánh giá sơ bộ thì việc đánh giá tài liệu sẽ tiến hành trước đó. Sau khi
đánh giá tài liệu, doanh nghiệp sẽ được thông báo về những thiếu sót hoặc những
điểm không phù hợp và thời gian khắc phục trước khi đánh giá áp dụng.
-
Đánh giá áp dụng tại doanh nghiệp là sự xem xét một cách hệ thống nhằm xác
định xem các yếu tố của HTQLCL có áp dụng có hiệu lực hay không.
-
Kết thúc quá trình đánh giá, đoàn đánh giá ra thông báo kết quả đánh giá. Nếu
phát hiện điểm không phù hợp thì trong 1 thời hạn xác định, doanh nghiệp cần có
hành động khắc phục thỏa đáng.
o.
Quyết định chứng nhận.
- Sau khi xét thấy doanh nghiệp chứng tỏ đã thực
hiện hành động khắc phục và thỏa mãn các yêu cầu đã quy định, tổ chức chứng nhận
ra quyết định chứng nhận.
- Giấy chứng nhận chỉ rõ phạm vi lĩnh vực hoạt
động tại địa bàn hoạt động cụ thể, có HTQLCL đã được đánh giá phù hợp với tiêu
chuẩn ISO.
- Việc xác định rõ những sản phẩm hoặc dịch vụ
không có nghĩa là chính các sản phẩm hoặc dịch vụ đó được chứng nhận.
- Giấy chứng nhận có hiệu lực trong một số năm
với điều kiện doanh nghiệp tuân thủ các các yêu cầu của tổ chức chứng nhận.
- Hồ sơ có quyết định, chứng chỉ.
p.
Giám sát sau chứng nhận và đánh giá lại
- Trong thời hạn giấy chứng nhận
có hiệu lực, tổ chức chứng nhận đánh giá giám sát định kỳ doanh nghiệp để đảm bảo
rằng hệ thống quản lý chất lượng này vẫn duy trì đáp ứng các yêu cầu của tiêu
chuẩn
- Ngoài đánh giá giám sát định kì,
tổ chức chứng nhận có thể đánh giá đột suất nếu có bằng chứng rằng hệ thống chất
lượng không phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn.
CÁC NGHỊ ĐỊNH – THÔNG TƯ MỚI VỀ QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Năm 2017 là một
năm có khá nhiều đổi mới về công tác quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản tại Việt
Nam với một nghị định và một thông tư mới có hiệu lực thi hành là: Thông tư số
27/2016/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ 26/1/2017 và Nghị định số
39/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ 20/5/2017.
a. Một số điểm
lưu ý của Thông tư 27:
Khái quát lại một
số khái niệm về thức ăn chăn nuôi:
- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là hỗn hợp của nhiều nguyên liệu thức ăn được phối chế theo
công thức nhằm đảm bảo có đủ các chất dinh dưỡng để duy trì đời sống và khả
năng sản xuất của vật nuôi theo từng giai đoạn sinh trưởng hoặc chu kỳ sản xuất
mà không cần thêm bất kỳ loại thức ăn nào khác ngoài nước uống.
- Thức ăn đậm đặc là hỗn hợp các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có hàm lượng các chất dinh dưỡng
cao hơn nhu cầu vật nuôi và dùng để pha trộn với các nguyên liệu khác tạo thành
thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh.
- Thức ăn tinh hỗn hợp cho bê và bò thịt là hỗn hợp của nhiều nguyên liệu thức ăn được phối chế
theo công thức và được sử dụng cùng với thức ăn thô nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ
các chất dinh dưỡng để duy trì đời sống và khả năng sản xuất của bê và bò thịt
Phân chia lại số
ngày tuổi đối với gia súc, gia cầm non:
- Lợn con: Từ 01 đến 45 ngày tuổi hoặc từ
sơ sinh đến 15 kg.
- Gà, chim cút, vịt và ngan con: Từ 01 đến
28 ngày tuổi.
- Bê: Dưới 06 tháng tuổi.
Bỏ 2 chỉ tiêu thử
nghiệm so với thông tư cũ, cụ thể:
Số TT
|
Chỉ tiêu xác định
|
Phương pháp thử
|
1
|
Aflatoxin tổng số
|
TCVN 7596:2007 (ISO 16050: 2003)
|
2
|
Asen (As)
|
AOAC 986.15
TCVN 9588: 2013 (ISO 27085:2009)
|
3
|
Cadimi (Cd)
|
TCVN 7603:2007; AOAC 986.15
TCVN 8126:2009; AOAC 999.11
TCVN 9588: 2013 (ISO 27085:2009)
|
4
|
Chì (Pb)
|
TCVN 7602:2007; AOAC 986.15
TCVN 8126:2009; AOAC 999.11
TCVN 9588: 2013 (ISO 27085:2009)
|
5
|
Thủy ngân (Hg)
|
TCVN 7604:2007
|
6
|
Coliforms
|
TCVN 6848:2007
|
7
|
Staphylococcus aureus
|
TCVN 4830-1:2005
TCVN 4830-2: 2005
|
8
|
Clostridium perfringens
|
TCVN 4991: 2005
|
9
|
E.coli (Escherichia coli)
|
TCVN 7924-2:2008
|
10
|
Salmonella
|
TCVN 4829: 2005
|
b. Một số điểm
lưu ý của Thông tư 27:
1. Trong thời hạn 18 tháng kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn
nuôi, thủy sản thương mại có trách nhiệm thực hiện việc
công bố hợp quy về điều kiện cơ sở sản xuất, gia công thức ăn
chăn nuôi, thủy sản theo quy định của Nghị định này.
2. Thức ăn chăn nuôi chứa kháng
sinh nhằm mục đích kích thích sinh trưởng cho gia súc, gia cầm được phép lưu
hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017. Thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh nhằm
mục đích phòng bệnh cho gia súc, gia cầm non được phép lưu hành đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2020.
3. Hồ sơ đăng ký thức ăn chăn
nuôi, thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam, hồ sơ đăng ký lại và hồ sơ đăng
ký xác nhận thay đổi thông tin thức ăn chăn nuôi, thủy sản được phép lưu hành
tại Việt Nam được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận trước thời
điểm Nghị định này có hiệu lực thì giải quyết theo quy định tại Nghị định
số 08/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2010 về quản lý thức
ăn chăn nuôi. Trừ quy định về tên thương mại của sản phẩm thức ăn chăn nuôi,
thủy sản được áp dụng ngay cho tất cả các sản phẩm đăng ký mới và đăng ký lại
kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành, cơ sở sản xuất, mua bán thức ăn chăn nuôi, thủy sản
thương mại có trách nhiệm thực hiện việc công bố lại tên thương mại của các sản
phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản trái với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12
Nghị định này.
5. Các sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản đã được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận được phép lưu hành tại Việt
Nam trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực được phép lưu hành 05 năm kể từ
ngày được công nhận.
6. Các tổ chức chứng nhận sự phù hợp chất lượng thức
ăn chăn nuôi, thủy sản xuất khẩu, nhập khẩu đã được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ định trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực được giữ
nguyên giá trị hiệu lực ghi tại quyết định chỉ định.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)