Thứ Bảy, 30 tháng 9, 2017

Các vấn đề về VLXD

QCVN 16:
Thông tư BXD – 15:
I.       QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1. Quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
- Các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải được công bố phù hợp với các quy định kỹ thuật nêu trong phần 2 dựa trên kết quả Chứng nhận hợp quy của Tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ Xây Dựng chỉ định hoặc thừa nhận.
- Phương thức đánh giá sự phù hợp
+ Các sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng được công bố hợp quy phù hợp với với các quy định kỹ thuật nêu trong Phần 2 dựa trên kết quả Chứng nhận hợp quy của Tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ Xây dựng chỉ định hoặc thừa nhận.
- Phương thức đánh giá sự phù hợp
*NHẬP KHẨU
+ Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng được lựa chọn Phương thức đánh giá 5 hoặc Phương thức đánh giá 7 theo Thông tư 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
+ Công tác chứng nhận hợp quy thực hiện theo Phương thức 5:
Được áp dụng cho sản phẩm của nhà sản xuất có Chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.
·        Hiệu lực của giấy Chứng nhận hợp quy: 01 năm đối với sản phẩm nhập khẩu; 03 năm đối với sản phẩm được đánh giá tại nơi sản xuất và giám sát hàng năm thông qua việc thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường.
Tóm lại đối với phương thức 5:
·           Nếu như đã có hệ thống chứng nhận ISO 9001:2008 thì cần
·           Thử nghiệm mẫu
·              Nếu mẫu đạt chuẩn à Cấp giấy chứng nhận hợp quy - hiệu lực 01 năm năm đối với sản phẩm nhập khẩu; 03 năm đối với sản phẩm được đánh giá tại nơi sản xuất và giám sát hàng năm thông qua việc thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường.
·           Công bố hợp quy tại Sở Xây Dựng (trong 01 năm không giới hạn lô hàng nhập về)
+ Công tác chứng nhận hợp quy thực hiện theo Phương thức 7:
·         Thử nghiệm mẫu
·         Nếu mẫu đạt chuẩn à cấp giấy chứng nhận hợp quy - hiệu lực theo lô
+ Công bố hợp quy tại Sở xây dựng (chỉ có giá trị trên 01 lô hàng nhập về)
*SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
Các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng Bắt buộc duy trì và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008
+ Cần đưa chỉ tiêu đánh giá hệ thống à sau đó tiến hành thử nghiệm mẫu. Nếu mẫu đạt chất lượng à thì cấp giấy chứng nhận hợp quy – có hiệu lực 03 năm à thực hiện công bố hợp quy tại Sở Xây Dựng.
2.QUAN TÂM ĐẦU TIÊN ĐẾN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
a. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật phải tuân thủ đối với các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nêu trong phần 2 (sau đây gọi tắt là sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng) được sản xuất trong nước, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường Việt Nam.
Quy chuẩn này không áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu dưới dạng mẫu thử, hàng mẫu, hàng triển lãm hội chợ, hàng hóa tạm nhập tái xuất, hàng hóa quá cảnh.
b. Đối tượng áp dụng
-         Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng.
-         Các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá có liên quan.
-         Các tổ chức được chỉ định đánh giá sự phù hợp các sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng.

Một số vấn đề về luật chất lượng sản phẩm và luật tiêu chuẩn quy chuẩn

1. Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Tại điều 3 Chương I của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa đã giải thích cụ thể định nghĩa từng đối tượng của chất lượng đã được học ở những bài trước như sản phẩm, hàng hóa. Trong đây cũng nêu rõ phân loại của 2 nhóm sản phẩm hàng hóa.
Nhóm 1: Sản phẩm, hàng hoá không có khả năng gây mất an toàn là sản phẩm, hàng hoá trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, không gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
Ví dụ: sách vở,
Nhóm 2: Sản phẩm, hàng hoá có khả năng gây mất an toàn là sản phẩm, hàng hoá trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
Ví dụ: nước, điện, axits.
Người ta dựa vào tính chất lý hóa phân ra 2 nhóm đó. Và ở nhóm 2 đây là nhóm sản phẩm hàng hóa do Chính phủ ban hành.
Ngoài ra dựa vào việc phân chia 2 nhóm này, Chính phủ sẽ phân công mỗi Bộ ngành quản lý mỗi phần, mỗi lĩnh vực khác nhau: Ví dụ như Bộ Công thương quản lý phân bón vô cơ. Bộ y tế: phân bón hữu cơ – thông tư 41,…
Trong điều 3 này cũng có một số khái niệm quan trọng cần lưu ý, hiểu rõ và phân biệt như thử nghiệm, giám định, chứng nhận và kiểm định.
Ta có thể hiểu đơn giản các khái niệm đó như sau:
Thử nghiệm: là thao tác xác định một hay nhiều đặc tính của sản phẩm, hàng hóa theo một quy trình nhất định.
Chứng nhận: gồm 2 công đoạn: đánh giá và xác nhận sau khi đánh giá,
Giám định: là việc xem xét sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa so với hợp đồng hoặc tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bằng cách quan trắc và đánh giá kết quả đo, thử nghiệm.
Tổ chức chứng nhận không được phép đưa cho 1 tổ chức không có giấy phép chứng nhận. Phải chứng nhận xem xét từng chỉ tiêu hóa lý đề ra.
Giám định rộng hơn hoạt động chứng nhận. Chứng nhận cũng bao gồm đánh giá chất lượng nhưng còn bao gồm số lượng, chất lượng.
Kiểm định: liên quan tới sai số ảnh hưởng đến lợi ích của sản phẩm cần xem xét sai số đó có nằm trong khuôn khổ cho phép hay không?
Hiệu chuẩn: khi thiết bị không chính xác thì kết quả thực tế sẽ sai lệch, phải hiệu chuẩn lại và đưa ra kết quả thực tế. Ví dụ cân hiệu chuẩn ở chợ - để cân lại biết chính xác giá trị thực tế của sản phẩm đã mua.
Thừa nhận kết quả: hoạt động thừa nhận mang tính song phương, anh thừa nhận tôi tôi thừa nhận anh. Đây là một hoạt động quan trọng
Ví dụ: việt nam và các nước song phương về vấn đề giao lưu, mua bán hàng hóa hay bảo hộ liên quan tới hoạt động thừa nhận, chính sách bảo hộ kỹ thuật khác bảo hộ thuế.
2. Luật tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật
Điều 3 chương I của Luật tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật đã đi rất cụ thể về khái niệm chi tiết tiêu chuẩn cũng như quy chuẩn. Từ đó thấy được điểm giống và khác nhau của 2 khái niệm này.
Tiêu chuẩn là những quy định dùng làm chuẩn để phân loại đánh giá nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đối tượng này.
Bản chất của tiêu chuẩn  là nói về chất lượng.
            Quy chuẩn là quy định về mức giới hạn đối tượng phải tuân theo nhằm đảm bảo an toàn.
Đối với 2 vấn đề này thì tiêu chuẩn là khía cạnh không bắt buộc, khuyến khích thực hiện. Còn đối quy chuẩn là bắt buộc phải áp dụng do cơ quan quản lý ban hành.
Ví dụ: ISO



Bảng 1.2: So sánh tiêu chuẩn và quy chuẩn
Tiêu chuẩn
Quy chuẩn
-         Đối tượng nào cũng có
-         Những quy định dùng làm chuẩn
-         Không bắt buộc
-         Các đối tượng tùy từng thời điểm, từng giai đoạn, bộ ngành và còn theo phát triển kinh thế tại thời điểm đó.
-         Quy định về mức giới hạn
-         Bắt buộc phải áp dụng
-          

Ví dụ: Trước 2013 thì nước là tiêu chuẩn, nhưng sau 2013 được ban ngành kiểm tra chất lượng, kiểm tra chất được tồn tại trong nước cần công bố nên là quy chuẩn.
Điều 10 chương 2 luật tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật cũng có nêu rõ: Hệ thống tiêu chuẩn và ký hiệu tiêu chuẩn
Hệ thống tiêu chuẩn và ký hiệu tiêu chuẩn của Việt Nam bao gồm:
1. Tiêu chuẩn quốc gia, ký hiệu là TCVN;
2. Tiêu chuẩn cơ sở, ký hiệu là TCCS.
Ví dụ cụ thể: TCVN 1078 – 1999: tiêu chuẩn quốc gia theo số hiệu 1078 phiên bản 1999. TCVN 1078 -1 : 1999 đây là tiêu chuẩn con của TCVN 1078 -1999.
Đối với TC việt nam có 2 ký hiệu TCVN và TCCS. Tương tự như quy chuẩn QCVN và QCCS
Ngoài ra còn có các quy chuẩn địa phương ví dụ quy chuẩn ban hành Đà Nẵng về việc xanh sạch đẹp. Mỗi quốc gia sẽ có mỗi ký hiệu tiêu chuẩn riêng.
Trong điểu 2 chương 2 của Luật này có nêu ra một đố loại tiêu chuẩn cụ thể: Tiêu chuẩn cơ bản, tiêu chuẩn thuật ngữ, tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn phương pháp thử, tiêu chuẩn ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản.
Ví dụ bộ tiêu chuẩn ISO 9000 trong đó có từng tiêu chuẩn như ISO 9001:2004… trong bộ tiêu chuẩn đề cặp đến nhiều khía cạnh khác nhau
3. Nghị định 132 của luật chất lượng sản phẩm hàng hóa
Căn cứ quy định khoản 1 và khoản 2 Điều 3 chương I của nghị định 132 này, thì hàng hóa được phân thành 2 nhóm như đã trình bày ở phần 1. Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Đối với khoản 3 điều 3 nghị định này cũng nhận định vấn đề sản phẩm chia theo 2 nhóm  mới ban hành chi tiết theo từng mảng, từng thời kỳ sau đó chia ra cho từng bộ ngành quản lý từng sản phẩm, dựa trên chất lượng phân ra các nhóm sản phẩm, dựa vào các nhóm sản phẩm phân các danh mục và từ đó phân chi tiết ban hành quy chuẩn để đánh giá đúng nhất.
Và để chứng minh cho nhận định trên thì trong Điều 32 chương IV của nghị định 132: Trách nhiệm của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Trong đó, bộ nào quản lý sản phẩm, lĩnh vực nào được nêu ra rất cụ thể. Điển hình như khoản p. Bộ Khoa học và Công nghệ: thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; các nguồn phóng xạ; phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hoá khác, trừ các sản phẩm đã nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o của khoản này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.
Ngoài ra Nghị định 127 và quyết định 24 cũng nêu khá rõ việc xác định đối tượng quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng cụ thể, quy định về hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy.
4. Thông tư 28 về việc quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
a. Thử nghiệm mẫu điển hình
Ở thông tư 28 còn cần nắm rất kỹ Phụ Lục II có phương thứ 1: Thử nghiệm mẫu điển hình.
Vậy Mẫu điển hình là gì? Ngoài mẫu điển hình có mẫu nào?
Cần phân biệt mẫu chung, mẫu điển hình, phương pháp lấy mẫu
Ví dụ trong doanh nghiệp có 1 sản phẩm cùng 1 nguyên liệu, quy trình, thiết kế.  Người chuyên gia lấy mẫu phải phân biệt từng điểm sản phẩm – xác định n điểm. Mỗi điểm lấy 1 mẫu đại diện, ngẫu nhiên đại diện cho sản phẩm. Đây được gọi lại mẫu đại diện
Mẫu chung:  đêm tất cả mẫu đại diện tập hợp lại sẽ tạo thành mẫu chung,
Trong mẫu chung sẽ xáo trộn cho đều rút ngẫu nhiên ra 1 mẫu trong các mẫu chung làm đại diện được gọi là mẫu điển hình.
Lưu mẫu: sản phẩm phải được lưu tại nơi sản xuất, tại nơi chứng nhận, và tại phòng thử nghiệm, 3 mẫu có giá trị như nhau để đối chứng sau này.
Phương pháp lấy mẫu: có thể được quy định chi tiết trong tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn, ví dụ lấy mẫu cữ chi, Z, U,…
Bản chất của việc lấy mẫu:
Mẫu điển hình lấy ra không nhiều, 1kg hoặc đến 3kg. Ví dụ rượu 1 chai đóng gói. Như vang đà lạt, 1 loại sản phẩm lấy ba mẫu.
Sau khi lấy xong để đảm bảo 3 mẫu của sản phẩm có giá trị như nhau thì yêu cầu bỏ vào bao đóng gói, kẹp chì để không thay đổi chất lượng.
Khi lấy 1 mẫu cần lấy 3, 1 để lưu trữ, nhà sản xuất 1 và gửi đến phòng thí nghiệm 1 mẫu. có 1 số trường hợp lấy 4, 5 mẫu tùy từng đối tượng. Có biện pháp niêm phong mẫu, lấy xong đóng gói cẩn thận, dán phiếu tem mẫu ra ngoài để phân biệt. Tem mẫu ghi rõ nhóm thuộc của sản phẩm, trong tem mẫu khồng được phép để đơn vị sản xuất hoặc tên thương mại để tránh lien quan tới các vấn đề bảo mật chất lượng,…
Ngoài ra tem mẫu còn có ký hiệu mẫu để dễ dàng phân biệt từng giai đoạn mẫu, có chứa nội dung tên thật mẫu – ký hiệu chỉ nhà chứng nhận mới biết đó là loại gì, sản phẩm thuộc lĩnh vực gì?
Trên tem còn có ngày lấy mẫu, người đại diện lấy mẫu,…
Sau đính kèm tem thì bọc cả mẫu có tem vào 1 lớp bao bì để bảo quản, niêm phong, kẹp bằng dây chì với mục đích không thay đổi chất lượng, giữ giá trị.
SIU: thương mại, trên thị trường, cần xác nhận siu giả. Mỗi sản phẩm có 1 mã siu khác nhau.ví dụ: V002094. Dùng SIU để niêm phong bọc chì. Không thể phá ra,…
Ví dụ: mẫu sắn khô.
Sau đó mẫu được gửi đi kèm theo các chỉ tiêu kiểm nghiệm như chỉ tiêu chăn nuôi,…
Biên bản lấy mẫu: trong biên bản có tên mẫu, mã số ký hiệu mẫy là mã trên siu để  đối chiếu theo ngày.
Ngoài ra còn có bộ hồ sơ đánh giá chứng nhận
Đối với sản phẩm rượu, lấy mẫu rồi bóc nhãn rượu ra, rượu có thể lưu vào chai không nhãn mác, bao bì. Sau đó chai đó cũng được bao bọc bao lớn phía ngoài và niêm phong lại.

b. Phương thức đánh giá sự phù hợp: có 8 phương thức được trình bày ở bảng 1.3
Trong điều 5 chương I của thông tư 28 có nêu 8 phương thức đánh giá quy chuẩn. Để đánh giá, tùy theo từng thời điểm cụ thể mà có sự đánh giá khác nhau.
Bảng 1.3: Phương thức đánh giá sự phù hợp



Đánh giá ban đầu
Đánh giá giám sát

Thử nghiệm mẫu điển hình cho lô hàng
Thử nghiệm mẫu toàn bộ lô hàng
Thử nghiệm mẫu
Đánh giá quá trình sản xuất
Thử nghiệm mẫu thị trường
Thử nghiệm mẫu nơi sản xuất
Đánh giá quá trình sản xuất
Phương thức 1


X




Phương thức 2


X
X
X


Phương thức 3


X
X

X
X
Phương thức 4


X
X
X
X
X
Phương thức 5


X
X
Hoặc X
Hoặc X
X
Phương thức 6



X


X
Phương thức 7
X






Phương thức 8

X






Ví dụ một giấy chứng nhận có hiệu lực trong vòng 3 năm, đánh giá chứng nhận lần đầu cấp 1 giấy chứng nhận …. Qua 3 năm bắt đầu cung cấp giấy chứng nhận lại, phù hợp với 1 điều kiện. sản phẩm nào đánh giá sản phẩm đó thì sản phẩm ấy sẽ được dùng mãi mãi.
Hình thành nhiều cách đánh giá khác nhau
Trường hợp 1: đánh giá hết 100% à đòi hỏi tính chất an toàn cao.
Trường hợp 2 đánh giá theo lô – lấy đánh giá ngẫu nhiên trong cùng 1 lô.
Lô sản phẩm của 1 ngày cung cấp cho đối tượng quan trọng, lấy mẫu để đánh giá ngay hôm đó.
Lấy xác suất đại diện để đánh giá
Phương thức 6: không có đánh giá đặc tính kỹ thuật, chỉ đánh giá các quá trình, dịch vụ.
Từ phương thức 1 đến 5 có đánh giá mẫu điển hình.
Trong 8 phương thức chủ yếu 2 vấn đề: thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất,, đánh giá lần 1 để cấp giấy chứng nhận và đánh giá giám sát định kỳ hằng năm.
“BẢN CHẤT CỦA 8 PHƯƠNG THỨC: RẤT QUAN TRỌNG, HOẠT ĐỘNG MANG TÍNH TOÀN CẦU, HIỂU RÕ ĐƯỢC VẤN ĐỀ ĐANG LÀM”
Cụ thể:
Phương thức 8: lấy 100% mẫu
Phương thức 7: lấy mẫu theo xác suất
Phương thứ 1-5: lấy mẫu điển hình
Phương thức 6: đánh giá sản xuất
Phương thứ 8, 7 và 1 không có đánh giá sản xuất, xem đặc tính sản phẩm tốt là chất lượng chứ k đánh giá quá trình. PT 8 đánh giá trên sản phẩm. Phương thức 2-5: tính chất sản phẩm không yêu cầu an toàn cao nên đánh giá một lần có hiệu lực lâu dài trong vòng 3 năm tuy nhiên cần kèm theo giám sát quá trình quản lý đảm bảo
PT 1-5: Trong hoạt động đánh giá lần 1 việc lấy mẫu tại nơi sản xuất, nhưng đánh giá giám sát có sự khác nhau, pt 2 đánh giá lấy mẫu tại thị trường, và không cần đánh giá quy trình sản xuất. Pt 3 lấy mẫu tại nơi sản xuất và đánh giá quá trình sản xuất.
Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, sử dụng cùng nguyên vật liệu, cùng quy trình sản xuất,.. nhưng điều kiện khác nhau, thiết sẽ có phương thức đánh giá khác nhau vì đây là 2 sản phẩm khác nhau.
Hoặc ví dụ lấy nguồn nguyên liệu ở 2 địa điểm khác nhau thì có phương thức đánh giá khác nhau.
c. Công bố hợp chuẩn sau khi đánh giá, chứng nhận
Việc công bố hợp chuẩn được thực hiện theo các bước sau:
1. Bước 1: Đánh giá sự phù hợp đối tượng của công bố hợp chuẩn với tiêu chuẩn tương ứng (sau đây viết tắt là đánh giá hợp chuẩn).
a) Việc đánh giá hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận đã đăng ký (bên thứ ba) hoặc do tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn (bên thứ nhất) thực hiện.
Điểm a này đề cập đến 2 vấn đề, ai đánh giá và hình thức đánh giá.
Hình thức công bố sự phù hợp: thứ nhất bên 1 (nhà sản xuất), bên thứ 2  là khách hàng hoặc người tiêu dùng, bên thứ 3 là tổ chức độc lập.
1: nhà sản xuất – ví dụ bí quyết ngành nghề, hoặc sản phẩm mà không ai có khả năng đánh giá mà chỉ có nhà sản xuất mới đánh giá được như máy bay, tên lửa,.., hoặc có thể những sản phẩm mang tính vượt trội cao…sản phẩm đơn thuần,…
2: người tiêu dùng đánh giá, hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng đánh giá:
3: bên 1 và bên 2 đều có quyền lợi nên cần có bên thứ 3 đánh giá, tổ chức chứng nhận độc lập, hoặc cũng có thể các tổ chức doanh nghiệp không có khả năng thực hiện nên phải cần bên thứ 3 thực hiện.
Việc đánh giá hợp chuẩn được thực hiện theo phương thức đánh giá sự phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này; đưa ra phương phức đánh giá phù hợp, phương thứ 5 và 7 không bắt buộc.
b) Kết quả đánh giá hợp chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là căn cứ để tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn.
2. Bước 2: Đăng ký hồ sơ công bố hợp chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân sản xuất đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký hộ kinh doanh (sau đây viết tắt là Chi cục), vì đối với sản phẩm chưa có quy chuẩn thì do Bộ quản lý.
Ngoài ra ở thông tư này còn nắm 1 số điều khoản đối với việc hồ sơ đăng ký công bố hợp chuẩn như ở điều 9 và xử lý hồ sơ công bố hợp chuẩn ở điều 10.
Vấn đề này phân làm 2 trường hợp cụ thể là giao cho bên thứ 3 – tổ chức chứng nhận đánh, thứ 2 là tự đánh giá hay gọi là bên thứ 1 đánh giá. Hai trường hợp này khác nhau: trường hợp 3 khác trường hợp 1 ở chỗ không có giấy chứng nhận vì tự làm thì cần bổ sung quy trình sản xuất và kết quả thử nghiệm
Hồ sơ công bố hợp chuẩn với trường hợp tự đánh giá thì cần quy trình và kết quả thử nghiệm, nếu đã được đánh giá quy trình rồi thì chỉ cần cấp giấy chứng nhận.
Tùy vào nhu cầu của KH mà cung cấp dịch vụ tương ứng với chất lượng tương ứng (liên quan đến cấp chất lượng) ( giá cá khác nhau) => KH chịu trách nhiệm về kết quả. VIETCERT đảm bảo cấp chứng nhận đó đủ cơ sở pháp lý.
5. Dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy.
Ở mỗi luật có mỗi yêu cầu về dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy: Nhưng định nghĩa về vấn đề này cũng khá giống nhau.
Đối với Luật tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật:
·        Dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy là dấu hiệu chứng minh sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
·        Dấu hợp chuẩn được cấp cho sản phẩm, hàng hoá sau khi sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận hợp chuẩn.
·        Dấu hợp quy được cấp cho sản phẩm, hàng hoá sau khi sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.
Đây là định nghĩa dấu hợp chuẩn, hợp quy theo luật tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật
Còn đối với thông tư 28 có thêm các lưu ý về dấu hợp chuẩn và dấu hợp quy:
Theo điều 4 chương I thông tư 28:
Ø  Dấu hợp chuẩn và sử dụng dấu hợp chuẩn
-         Dấu hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận đã đăng ký quy định về hình dạng, kết cấu, cách thể hiện và sử dụng dấu hợp chuẩn cấp cho đối tượng được chứng nhận hợp chuẩn và phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau đây:
-         Bảo đảm rõ ràng, không gây nhầm lẫn với các dấu khác;
-         Phải thể hiện được đầy đủ ký hiệu của tiêu chuẩn làm căn cứ chứng nhận hợp chuẩn.
Trường hợp tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn trên cơ sở kết quả tự đánh giá thì không phải quy định về hình dạng, kết cấu, cách thể hiện và không được sử dụng dấu hợp chuẩn.
Ø  Dấu hợp quy và sử dụng dấu hợp quy
-         Dấu hợp quy có hình dạng, kích thước theo quy định;
-         Dấu hợp quy được sử dụng trực tiếp trên sản phẩm, hàng hóa hoặc trên bao bì hoặc trong tài liệu kỹ thuật hoặc trên nhãn gắn trên sản phẩm, hàng hóa ở vị trí dễ thấy, dễ đọc;
-         Dấu hợp quy phải bảo đảm không dễ tẩy xóa và không thể bóc ra gắn lại;
-         Dấu hợp quy có thể được phóng to hoặc thu nhỏ nhưng phải đảm bảo đúng tỷ lệ, kích thước cơ bản của dấu hợp quy quy định và nhận biết được bằng mắt thường;

-         Dấu hợp quy phải được thiết kế và thể hiện cùng một màu, dễ nhận biết.