Thứ Bảy, 9 tháng 9, 2017

Một số vấn đề về phân bón

Nhu cầu sử dụng phân bón nhằm nâng cao năng suất cho cây trồng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là rất lớn. Từ xưa đến nay người ta đã dùng các loại phân chuồng, phân xanh, phân hóa học để bón cho cây.
Một số loại phân chuồng và phân xanh không đủ cung cấp cho cây trồng nên nhiều năm trở lại đây đã sử dụng phân bón hóa học với hàm lượng rất cao. Với ưu điểm là có tỉ lệ chất khoáng lớn, có hiệu quả nhanh chóng nên phân bón hóa học không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Cần hiểu rằng, nếu sử dụng đúng quy trình thì phân bón sẽ rất phát huy tác dụng dùng làm chất dinh dưỡng cho cây trồng, cải tạo đất chua đất phèn, từ đó mang lại lợi ích cho con người. Tuy nhiên, nếu không sử dụng đúng quy trình thì phân bón lại chính là một trong các tác nhận gây ô nhiễm môi trường sản xuất nông nghiệp và môi trường sống.
Do đó, phân bón được xếp vào nhóm sản phẩm hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính vì vậy, các sản phẩm về phân bón này bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy.

I.       KHÁI QUÁT CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN HỢP QUY PHÂN BÓN

Thông tư, nghị định
Thời gian ban hành
Thời gian có hiệu lực
Thay thế
Nghị định 202/2013/NĐ-CP
27/11/2013
01/02/2014
Nghị định số 113/2003/NĐ-CP và Nghị định số 191/2007/NĐ-CP 
Thông tư 29/2014/TT-BCT
30/9/2014
27/11/2014

Thông tư số 05/2005/TT-BCN
Thông tư số 02/2007/TT-BCN
Thông tư 41/2014/TT-BNNPTNT
23/11/2014

29/12/2014

Thông tư số 36/2010/TT-BNNPTNT
Thông tư số 52/2010/TT-BNNPTNT
Điều 1 và 2 của Nghị định 202/2013/NĐ-CP nêu rõ về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón; quản lý chất lượng, kiểm nghiệm, khảo nghiệm, đặt tên phân bón; trách nhiệm quản lý nhà nước về phân bón.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phân bón và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lĩnh vực phân bón tại Việt Nam.
Nghị định ban hành theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương: nên sau khi nghị đinh có hiệu lực thì bộ công thương và Nông nghiệp sẽ đưa ra những thông tư hướng dẫn. như thông tư 29/2014: có hiệu lực 27/11/2014
Phân bón phân ra 3 loại : vô cơ, hữu cơ và khác. Bộ công thương quản lý phân vô cơ và chịu trách nhiệm cấp giấy phép đơn vị sản xuất phân vô cơ và sản xuất phân vô cơ và hữu cơ.
Thông tư 41: ban hành 23/11/2014 có hiệu lực từ 29/12/2014. Thông tư 41 ra đời thay thế thông tư 36/2010 của Bộ NN&PTNT.
- Thông tư này thay thế Thông tư số 36/2010/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón; Thông tư số 52/2010/TT-BNNPTNT ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn khảo nghiệm, công nhận, đặt tên phân bón mới.
Cụ thể hơn Để tiếp cận 3 văn bản thì cần xem xét thuật ngữ và định nghĩa.
Tại điều 1 thông tư 29/2014/TT-BCT
1.      Phân bón rễ là loại phân bón được bón trực tiếp vào đất hoặc vào nước để cung cấp chất dinh dưỡng cho cầy trồng thông qua bộ rễ. Cây trồng hấp thu chất dinh dưỡng từ rễ.
2.      Phân bón lá là loại phân bón dùng để tưới hoặc phun trực tiếp vào lá, thân cây trồng. Cây trồng hấp thu chất dinh dưỡng qua đường lá,
3. Các chất dinh dưỡng đa lượng là các chất ở dạng cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được: Đạm ký hiệu là N (tính bằng N tổng số); lân ký hiệu là P (tính bằng P2O5  hữu hiệu) và kali ký hiệu là K (tính bằng K2O hữu hiệu). hữu hiệu là yếu tố cây trồng có thể hấp thu được
Thường thì lớn hơn 18% thì là đa lượng
Đa lượng: N, P2O5hh , K2O­hh, Nitơ công bố dạng tổng số, 2 chất kia phải là hữu hiệu.
3.      Các chất dinh dưỡng trung lượng là các chất ở dạng cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được: Can xi (được tính bằng Ca hoặc CaO), magiê (được tính bằng Mg hoặc MgO), lưu huỳnh (được tính bằng S) và silic (được tính bằng Si hoặc SiO2).
Trung lượng: Ca hoặc CaO, Mg hoặc MgO, S, Si hoặc SiO2
4.      Các chất dinh dưỡng vi lượng là các chất ở dạng cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được: Bo (được tính bằng B), co ban (được tính bằng Co), đồng (được tính bằng Cu hoặc CuO), sắt (được tính bằng Fe), mangan (được tính bằng Mn hoặc MnO), molip đen (được tính bằng Mo) và kẽm (được tính bằng Zn hoặc ZnO).
Vi lượng: B, Co, Cu hoặc CuO, Fe, Mn hoặc MnO, Mo, Zn hoặc ZnO (có 7 thành phần)
II.   ĐỊNH NGHĨA PHÂN BÓN
Đầu tiên cần hiểu phân bón là gì:
Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng hoặc có tác dụng cải tạo đất
Cụ thể hơn thì phân bón là những chất hoặc hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ có chứa một hoặc nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu được sử dụng trong nông nghiệpvới mục đích chính là cung cấp các chất dinh dưỡng giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, nâng cao hiệu quả cho năng suất cao, bên cạnh đó còn giúp cải thiện đất trồng trọt như đất chua, đất phèn.
III.            THÀNH PHẦN CÓ TRONG PHÂN BÓN
Vô cơ, hữu cơ, VSV, sinh học, các chất khác, hạn chế (là những yếu tố không mong muốn nằm trong thành phần phân bón do đó được xếp phân bón vào sản phẩm nhóm 2 gây mất an toàn).
1.      Vô cơ: xem cụ thể ở phụ lục 13 thông tư 29
Đa lượng: N, P2O5hh, K2O­hh, Ni tơ công bố dạng tổng số, 2 chất kia là hữu hiệu.
Trung lượng: Ca hoặc CaO, Mg hoặc MgO, S, Si hoặc SiO2
Vi lượng: B, Co, Cu hoặc CuO, Fe, Mn hoặc MnO, Mo, Zn hoặc ZnO (có 7 thành phần)
       
2.      Hữu cơ:
-         Than bùn:                                                                                                           
-         Phế thải công nghiệp chế biến từ nông sản (như nhà máy sản xuất tinh bột sắn, lấy bã để lên men tạo nguồn hữu cơ hấp thu cho cây trồng), thực phẩm, phế thải chăn nuôi (lông gà, lông vịt)
-         Rác thải đô thị: tại các nhà máy rác thải sau khi phân loại còn nhiều nguồn hữu cơ ủ để làm.
3.      Vi sinh vật:
-         VSV cố định đạm (N): vi sinh vật cố định nitrogen
-         VSV phân giải lân (P): vi sinh vật phân giải phosphare khó tan
-         VSV phân xenlulose (X):
4.      Các yếu tố sinh hoc
-         Vitamin
-         Axit humic
-         Axit fuvic
-         Axit amin: là để cấu tạo protein mà protein là có thành phần rất lớn trong các sản phẩm
5.      Hạn chế:
-         Kim loại nặng (Hg, As, Pb, Cd)
-         VSV gây hại (E. Coli, Samonella): có trong các chế phẩm, nông sản, thực phẩm, rác thải
-         Chất độc hại (Biuret, axit tự do): có trong các sản phẩm phân vô cơ,
Mức quy định các kim loại nặng chỉ ở dạng ppm (1mg/1kg).
1ppm: được gọi là nồng độ phần triệu 1/ 1ppm = 1/1.000.000 (1mg/1lit)
1ppb: nồng độ phần tỷ 1ppb = 1/1.000.000.000
1ppt: nồng độ phần nghìn 1ppt = 1/1.000 (1g/1lit)


IV.                                                 PHÂN LOẠI PHÂN BÓN THEO THÀNH PHẦN
1.      Phân vô cơ: được quản lý của bộ công thương. Ví dụ phân NPK cao cấp 16-16-8+TE – phân đa lượng: Nts 16%, P2O5hh: 16%, K2Ohh: 8% . tổng lớn hơn 18% nên là phân đa lượng. Phân trung lượng XYZ: MgO: 10%, S:5%, Mg: 100ppm, Mn: 200ppm
Phân hữu cơ
Phân Vi sinh vật                        thuộc quản lý của bộ NN và PTNT
Phân Sinh học  
Các chất khác

2.      Hữu cơ truyền thống:
-         Phân chuồng: từ phân gia súc, gia cầm: lợn, heo, gà, trâu bò được ủ với rơm rạ ở nhiệt độ cao.
-         Phân rác: Còn được gọi là phân campốt, rác sinh hoạt, rác thải, hữu cơ sau thu gom và phối trộn rồi tiến hành ủ cải tiến hơn phân chuồng.
-         Phân xanh: rong, bèo, cây họ đậu.
  
Phân chuồng                                                    Ủ phân rác hoặc phân chuồng
Phân hữu cơ chế biến trong công nghiệp: các nguồn hữu cơ kết hợp với vô cơ… ví dụ kết hợp với đa lượng, trung lượng, vi lượng tạo thành hữu cơ khoáng hoặc khoáng hữu cơ.  Quản lý của Bộ NN và PTNT
Nếu hữu cơ cao (>=15%), vô cơ thấp: hữu cơ khoáng
Nếu vô cơ cao (>=18%), hữu cơ thấp (6-15%): khoáng hữu cơ (bộ NN)
Trong phụ lục lục VIII. 1.2 và 1.3
1.2. Phân bón hữu cơ khoáng
STT
Chỉ tiêu chất lượng chính 
Đơn vị tính
Hàm lượng
Phương pháp thử
1
HC
%
≥ 15,0
TCVN 9294:2012

N, P2O5, K2O riêng rẽ hoặc
%
từ ≥ 8,0


N+P2O5 hoặc
%
trong đó:
TCVN 8557:2010
2
N + K2O hoặc
%
N ≥ 2,0
TCVN 8559:2010

P2O5 + K2O hoặc
%
P2O5 ≥ 2,0
TCVN 8560:2010

N + P2O5 + K2O
%
K2O ≥ 2,0


1.3. Phân bón khoáng hữu cơ
STT
Chỉ tiêu chất lượng chính 
Đơn vị tính
Hàm lượng
Phương pháp thử
1
N + P2O5 + K2O,
%
≥ 18,0 trong đó:

hoặc N + P2O5,
%
N ≥ 3,0
TCVN 8557:2010
hoặc N + K2O,
%
P2O5 ≥ 3,0
TCVN 8559:2010
hoặc P2O5 + K2O,
%
K2O ≥ 3,0
TCVN 8560:2010
hoặc N, P2O5, K2O riêng rẽ,
%


2
HC
%
< 15,0
TCVN 9294:2012

Ngoài ra trong Điều 4 thông tư 29 còn ghi rõ, qua đó có thể phân biệt hiểu căn kẽ phân phức hợp và hôn hợp.
4. Phân phức hợp: Trong thành phần có chứa ít nhất 2 (hai) chất dinh dưỡng đa lượng liên kết bằng liên kết hóa học (Phân diamoni phosphat (DAP), monoamoni phosphat (MAP), sunlhat kali magie, kali nitrat, amoni polyphosphat (APP), nitro phosphat, kali dihydrophosphat…) có bổ sung hoặc không bổ sung chất giữ ẩm, chất tăng hiệu suất sử dụng, chất điều hòa sinh trưởng, chất làm tăng khả năng miễn dịch cây trồng, chất chống vón cục.
5. Phân hỗn hợp: Được sản xuất bằng cách trộn từ hai loại phân bón vô cơ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này trở lên có bổ sung hoặc không bổ sung chất giữ ẩm, chất tăng hiệu suất sử dụng, chất điều hòa sinh trưởng, chất làm tăng khả năng miễn dịch cây trồng, chất chống vón cục.  Trộn các yếu tố của đa, trung và vi
Hỗn hợp: NPK >= 18%, HC <=5,5% thuộc quản lý của Bộ Công Thương.
Phân khoáng trộn: trộn các chất bằng cơ học…
Phân bón hữu cơ vi sinh là loại phân bón có chất hữu cơ được bổ sung ít nhất một loại vi sinh vật có ích
Vi khuẩn có ích thường có như: Trichoderma, bacillus, azotobacter,…

1.4. Phân bón hữu cơ vi sinh
STT
Chỉ tiêu chất lượng chính 
Đơn vị tính
Hàm lượng
Phương pháp thử
1
HC
%
≥ 15,0
TCVN 9294:2012
2
Ít nhất có một loại vi sinh vật có ích
CFU/g hoặc CFU/ml
≥ 1,0 x 106
TCVN 6167:1996
TCVN 6166:2002
TCVN 6168:2002
TCVN 7185:2002
TCVN 4884:2005
TCVN 8564:2010
hoặc Azotobacter/Lipomyces
CFU/g hoặc CFU/ml
1,0 x 105
TCVN 6166:2002
TCVN 4884:2005

CFU: đơn vị khuẩn lạc
Khuẩn lạc là khi nuôi cấy 1 loại vi sinh vật nào đó (nấm men, xạ khuẩn...), trong môi trường thuận lợi thì VSV đó sinh sống, phát triển, sinh sản nhiều lên tạo thành nhiều tế bào mà ta có thể quan sát được bằng mắt thường.
Dựa vào môi trường nuôi cấy, hình dạng, màu sắc khuẩn lạc làm cơ sơ chính để phân loại các nhóm vi khuẩn khác nhau, các nhóm xạ khuẩn khác nhau... 
1.5. Phân bón hữu cơ sinh học là loại phân bón có chất hữu cơ và ít nhất một chất có nguồn gốc sinh học;

STT
Chỉ tiêu chất lượng chính
Đơn vị tính
Hàm lượng
Phương pháp thử
1
HC
%
≥ 20,0
TCVN 9294:2012
2
Axit humic, axit fulvic
%
≥ 2,0
TCVN 8561:2010
hoặc
Chất sinh học khác
%

Theo tiêu chuẩn công bố áp dụng

Theo tiêu chuẩn công bố áp dụng

1.6. Phân bón sinh học là loại phân bón được sản xuất bằng công nghệ sinh học hoặc có nguồn gốc tự nhiên có chứa ít nhất một trong các chất có nguồn gốc sinh học sau: axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin hoặc các chất sinh học khác;

STT
Chỉ tiêu chất lượng chính
Đơn vị tính
Hàm lượng
Phương pháp thử
1
Axit humic, axit fulvic,
%
≥ 2,0
TCVN 8561:2010
hoặc
Chất sinh học khác
%

Theo tiêu chuẩn công bố áp dụng

Theo tiêu chuẩn công bố áp dụng

Phân bón vi sinh vật là loại phân bón có ít nhất một loại vi sinh vật có ích với hàm lượng > 108 CFU/mg
1.7. Phân bón vi sinh vật
STT
Chỉ tiêu chất lượng chính
Đơn vị tính
Hàm lượng
Phương pháp thử
1
Ít nhất có một loại vi sinh vật có ích
CFU/g hoặc CFU/ml
≥ 1,0 x 108
TCVN 6167:1996
TCVN 6166:2002
TCVN 6168:2002
TCVN 7185:2002
TCVN 4884:2005

hoặc Azotobacter/Lipomyces
CFU/g hoặc CFU/ml
≥ 1,0 x 107
TCVN 6166:2002
TCVN 4884:2005

b) Đối với chất giữ ẩm, chất tăng hiệu suất sử dụng, chất tăng miễn dịch cây trồng, chất điều hòa sinh trưởng: hàm lượng và phương pháp thử theo tiêu chuẩn công bố áp dụng của tổ chức, cá nhân có phân bón.
Ví dụ phân bón lá :
N-P-K: 1-2-1 (%)
Mn: 200ppm
NAA: 5000ppm (Naphthalene Acetic Acid) chất kích thích điều hòa sinh trưởng.
Hoặc các chất điều hòa sinh trưởng như: Auxin,  Gibberellin (GA) và Cytokinin
3. Yếu tố hạn chế
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giới hạn
Phương pháp thử
1
Arsen (As)
mg/kg hoặc mg/l hoặc ppm
< 10,0
TCVN 8467:2010
2
Cadimi (Cd)
mg/kg hoặc mg/l hoặc ppm
< 5,0
TCVN 9291:2012
3
Chì (Pb)
mg/kg hoặc mg/l hoặc ppm
< 200,0
TCVN 9290:2012
4
Thuỷ ngân (Hg)
mg/kg hoặc mg/l hoặc ppm
< 2,0
AOAC Official Method 971.21
5
Vi khuẩn Salmonella
CFU/g hoặc CFU/g (ml)
KPH
TCVN 4829:2005
6
Vi khuẩn E. coli
CFU/g hoặc CFU/g (ml)
< 1,1 x 10­3
TCVN 6846-2007

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét