Thứ Bảy, 23 tháng 9, 2017

Một số vấn đề về VietGAP

1.      ĐỊNH NGHĨA THEO THÔNG TƯ 48
a.      VietGAP (Good Agricultural Practices): thực hành sản xuất nông nghiệp tốt.
Bản chất: cây, trồng vật nuôi, thủy sản vẫn dùng sản phẩm đầu vào nhưng ở vietGAP có giới hạn kiểm soát an toàn,
Ví dụ: dùng thuốc hóa học: vẫn dùng nhưng có giới hạn cụ thể, thời gian cách ly, mức dùng,….
Bản chất vietGAP là tiêu chuẩn, tuy nhiên hiện nay thông tư 48 đang xác định lại quy chuẩn hay tiêu chuẩn, quy chuẩn sẽ tuân thủ theo thông tư 55 của BNN. Đang trong quá trình thử nghiệm và lấy kết quả.
Nếu xác định quy hay tiêu chuẩn sẽ tuân thủ theo thông tư 55.
Gồm các yếu tố
-          Các tiêu chí: có 68 tiêu chí. Cần tuân thủ các chí: 4 chữ A: ATTP, an sinh xã hội, an toàn bệnh dịch, an toàn môi trường.
b.      Quy trình
c.      Tổ chức chứng nhận VietGAP: Tổ chức chứng nhận sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi được sản xuất, sơ chế phù hợp với VietGAP
d.      Đánh giá nội bộ là quá trình tự đánh giá của cơ sở sản xuất một cách có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản làm bằng chứng để xác định mức độ thực hiện và duy trì sự phù hợp với VietGAP trong quá trình sản xuất/sơ chế sản phẩm của cơ sở sản xuất
Ví dụ: VietCert được BOA công nhận về năng lực và hằng năm BOA vẫn thực hiện đánh giá lại. VietCert 3 tháng vẫn tiến hành tự đánh giá. Gọi là đánh giá nội bộ.
Đánh giá nội bộ nhằm tự điều chỉnh trước khi có sự đánh giá chung.
e.      Tư vấn VietGAP là hoạt động đào tạo, tập huấn, hướng dẫn cơ sở sản xuất áp dụng VietGAP và đánh giá nội bộ
Ví dụ: Vietcert có thể tư vấn VietGAP không. Được phân 2 trường hợp:
-          Tổ chức chứng nhận không được phép tư vấn, vì đánh giá cái chúng ta làm sẽ không khách quan.
-          Tuy nhiên, nếu không đánh giá thì có thể tư vân, nhưng tư vấn sẽ không được chứng nhận. chỉ 1 trong 2. Bản chất trong quá trình làm việc để đảm bảo linh động chúng ta vẫn có thể hỗ trơ tư vấn.
f.       Mẫu điển hình của sản phẩm là mẫu đại diện cho một kiểu, loại cụ thể của sản phẩm được sản xuất/ sơ chế theo cùng một quy trình, trong cùng một điều kiện và sử dụng cùng loại nguyên vật.
Tại điều 4 Cơ quan chỉ định và giám sát hoạt động của tổ chức chứng nhận VietGAP
Ba cơ quan này thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

I.       ĐÁNH GIÁ, CHỨNG NHẬN VIETGAP
·     Đánh giá lần đầu. Sau đó nếu có vẫn đề sẽ có hành động khắc phục.
·     Hành động khắc phục là truy tìm và triệt tiêu nguyên nhân để không lặp lại nữa.
·     Đánh giá hành động khắc là đánh giá sau khi tìm ra hành động khắc phục.
·     Sau khi đánh giá thành công sẽ cấp giấy chứng nhận có hiệu lực trong vòng 2 năm. Rồi thiêp tuc thực hiện đánh giá giám sát.
·     Cấp giấy chứng nhận xong thì cần có công tác tiến hành đánh giá đột xuất không có thông báo trước đó.
·     Sau 2 năm thực hiện đánh giá lại từ đầu tại khoản 3 điều 14 chương III của thông tư 48           
Điều 15. Phương thức đánh giá
Phương thức đánh giá sản phẩm được sản xuất/sơ chế phù hợp VietGAP: Đánh giá quá trình sản xuất/sơ chế kết hợp thử nghiệm mẫu điển hình; giám sát thông qua đánh giá quá trình sản xuất/sơ chế kết hợp với thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất/sơ chế à PHƯƠNG THỨC 3
Lấy mẫu tại nơi sản xuất đảm bảo được vấn đề kiểm nghiệm cho ra kết quả đảm bảo tính chính xác, trung thực.
Tại Điều 16 thông tư 48 có nêu rất rõ về trình tự cũng như nội dung đánh giá.
-       Trình tự đánh giá và nội dung đánh giá. Tiêu chí đánh giá theo Phụ lục IXA, Phụ lục IXB và Phụ lục IX C
-       Lấy mẫu môi trường (đất, nước, không khí), vật tư đầu vào, chất thải hoặc mẫu điển hình của sản phẩm và xác định chỉ tiêu phân tích theo quy định tại VietGAP
Đánh giá đối với cơ sở nhiều thành viên:
-       Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng nội bộ
-       Đánh giá tài liệu lưu trữ
- Đánh giá thành viên đại diện nhóm: đánh giá lần đầu bằng căn bậc 2, đánh giá lại bằng 2/3 của căn bậc 2, đánh giá giám sát bằng ½ của căn bậc 2
-       Đánh giá đột xuất tương tự đánh giá giám sát
-       Đánh giá lớn hơn căn bậc 2 làm tròn.
-       Đánh giá hành động khắc phục: tùy vào số lượng không phù hợp khi đánh giá lần đầu.
II.   GIẤY CHỨNG NHẬN VIETGAP
1. Hiệu lực của Giấy chứng nhận VietGAP
a) Giấy chứng nhận VietGAP có hiệu lực tối đa 02 (hai) năm kể từ ngày cấp;
b) Giấy chứng nhận VietGAP được gia hạn tối đa 03 (ba) tháng đối với trường hợp cơ sở sản xuất được cấp Giấy chứng nhận nhưng không tiếp tục đăng ký cấp lại sau khi hết hạn.
2. Trường hợp cơ sở sản xuất có nhiều địa điểm sản xuất đăng ký đánh giá cùng thời điểm: Giấy chứng nhận VietGAP phải ghi rõ địa chỉ, tên sản phẩm, diện tích nuôi/diện tích sản xuất, dự kiến sản lượng theo từng địa điểm.
3. Trường hợp tại cùng địa điểm sản xuất có nhiều thành viên: Giấy chứng nhận VietGAP phải có Danh sách thành viên (họ tên, địa chỉ, tên sản phẩm, diện tích nuôi/diện tích sản xuất, dự kiến sản lượng) kèm theo Giấy chứng nhận VietGAP.
4. Mã số chứng nhận VietGAP
a) Mã số chứng nhận VietGAP theo hướng dẫn tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Việc cấp mã số chứng nhận VietGAP tự động qua Website thực hiện từ 01/01/2013 theo hướng dẫn của Tổng cục Thủy sản, Cục Trồng trọt, Cục Chăn nuôi.
Phụ lục IX B: cần xem 12 nhóm tiêu chí và 68 tiêu chí quy định vấn đề gì (nói sơ qua trong bài thu hoạch)
-          Nguy cơ như thế nào: gần bệnh viện trường học sẽ như thế nào
-          Có biện pháp ngăn chặn hay không?
-          Nội dung cơ bản của 12 bộ tiêu chí
Mỗi loại sản phẩm như rau quả chè sẽ có 1 quyết định kèm theo. Vậy từng loại sản phẩm như vậy có quyết định như thế nào.
III.            CÁC QUYẾT ĐỊNH LIÊN QUAN
1.      Các quyết định.
·     QUYẾT ĐỊNH 379/QĐ-BNN-KHCN : RAU QUẢ TƯƠI AN TOÀN ban hành ngày 28/01/2008
·     QUYẾT ĐỊNH 1121//QĐ-BNN-KHCN: CHÈ ban hành ngày 14/04/2008 quyết định này có 58 tiêu chí.
·     QUYẾT ĐỊNH 2998 /QĐ-BNN-TT: LÚA quyết định ban hành 09/11/2010
·     QUYẾT ĐỊNH 2999   /QĐ-BNN-TT: CAFE
Như vậy theo các quyết định Cụ thể có 4 loại sản phẩm
-       Rau quả tươi
-       Chè
-       Lúa
-       Café
·        Quyết định 1503//QĐ-BNN-TCTS: VIETGAP THỦY SẢN ban hành ngày 05 tháng 7 năm 2011 và 1617 (xem và đưa time ban hành). Hiện nay được thay thế bằng quyết định 3824
*VIETGAP CHĂN NUÔI gồm các quyết định
LƯU Ý: lấy mẫu cho VietGAP thì có nhiều tiêu chí: lấy mẫu sản xuất, sơ chế.
Các QCVN 81, 82, 83 có liên quan . QCVN 1, 2 về nước đều có liên quan tới vietGAP này.
Khi thực hiện cần quan tâm đến các vấn đề sau
-          Diện tích: trồng trọt bao nhiêu, trồng loại gì?
-          Nuôi gì?
-          Quy mô bao nhiêu
Đánh giá vietGAP là đánh giá sản phẩm do dùng phương thức 3.
IPM: quản lý dịch hại tổng hợp (Intergrate Pest Managerment). Hạn chế tối đa dịch hại, đảm bảo số lượng sinh vật gây hại nằm ở ngưỡng thấp nhất không gây thiệt hại về kinh tế. Hạn chế việc sử dụng hóa chất, sử dụng phương pháp sinh học
Ví dụ:
-          Ruồi đầu to ký sinh trên con rầy, phát hiện ra để xử lý
-          Sử dụng thuốc sinh học: sử dụng viruts gây bệnh, 1 con lây ra nhiều con
ICM: quản lý mùa vụ, cây trồng một cách phù hợp: quản lý dinh dưỡng, mật độ bón phân ở mức thấp để đảm bảo tốt cho cây trồng, sử dụng chế độ tưới phù hợp kết hợp sử dụng IPM
Ø  Tại sao phải áp dụng vietGAP
+ Cở sở pháp lý
+ Cơ sở khoa học
2.      Nguyên tắc thực hành vietGAP cho các sản phẩm.
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi, chè, lúa, cà phê thực hành theo 10 – 12 nguyên tắc sau:
a.      Đánh giá và lựa chọn vùng trồng:
-          Điều kiện sản xuất thực tế phù hợp với quy định của nhà nước và địa phương
-          Đánh giá các mối nguy cơ về hóa học, vật lý, sinh học tại vùng sản xuất

b.      Giống và gốc phép
-          Nguồn gốc rõ ràng (có đáp ứng được yêu cầu, sản xuất ở đâu, có nhãn mác hay không?)
-          Phải có hồ sơ ghi lại cụ thể về biện pháp xử lý hạt giống
-          Ghi chép và lưu hồ sơ
c.      Quản lý đất và giá thể
-          Tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá nguy cơ về hóa học, sinh học vật lý hằng năm
-          Xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất và giá thể
-          Chống xói mòn và thoái hóa đấy
-          Không được chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm môi trường
-          Ghi chép và lưu hồ sơ.
d.      Phân bón và chất phụ gia
-          Chỉ sử dụng các loại phân bón và hóa chất có trong danh mục được phép kinh doanh tại VN
-          Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý
-          Dụng cụ bón phân sau khi sử dụng phải được vệ sinh và bảo dưỡng thường xuyên
-          Nơi tồn trữ phân bón hay khu vực để trang thiết bị, dụng cụ phải được bảo dưỡng để tránh nguy cơ ô nhiễm
-          Lưu trữ hồ sơ phân bón và chất phụ gia khi mua, sử dụng
e.      Nước tưới
-          Chất lượng nước tưới cho sản xuất rau quả tươi, chè, lúa, café phải đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành của VN
-          Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ bệnh ciện, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc,.. để tưới
-          Nếu không đáp ứng thì phải có biện pháp xử lý
-          Lưu hồ sơ
f.       Sử dụng hóa chất
g.      Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
-          Thiết bị, vật tư
+ Không được để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất và hạn chế qua đêm
+ Không sử dụng thiết bị tiếp xúc trực tiếp
-          Thiết kế nhà xưởng
+ Hạn chế tối đa các nguy cơ gây ô nhiễm ở nhà xưởng
+ Khu vực xử lý, đóng gói phải cách ly với các nguồn gây ô nhiễm khác
+ Có hệ thống xử lý rác thải và hệ thống thoát nước
-          Vệ sinh cá nhân
-          Xử lý sản phẩm
h.      Quản lý và xử lý chất thải
-          Có biện pháp quản lý và xử lý chất thải, nước thải phát sinh từ haotj động sản xuất
i.        Người lao động
-          Tập huấn, trang thiết bị cho người lao động, hướng dẫn làm việc đúng kỹ thuật
-          Phúc lợi xã hội, tuổi làm việc,…
j.       Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm
-          Ghi chép đầy đủ quá trình sản xuất, nhật ký về BVTV, phân bón, bán sản phẩm,…
-          Hằng năm phải tự kiểm tra hoặc thuê kiểm tra viên kiểm tra
k.     Kiểm tra nội bộ
-          Các tổ chức cá nhân phải tiến hành kiểm tra đánh giá nội bộ mỗi năm ít nhất 1 lần
-          Nội dung kiểm tra thực hiện theo bảng kiểm đánh giá nhưu thế nào
l.        Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
-          Phải có sẵn mẫu khiếu nại khi khách hàng có yêu cầu
-          Khi có khiếu nạo thì cơ sở phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định
-          Lưu hồ sơ đầy đủ để kiểm tra cho những lần sau
IV. LỢI ÍCH CỦA VIỆC ÁP DỤNG VIETGAP
-          Tăng cường trách nhiệm tổ chức cá nhân trong sản xuất và quản lý ATTP
-          Được sử dụng mã số chứng nhận vietGAP để quảng bá thương hiệu.
-          Đảm bảo tính minh bạch, truy nguyên nguồn gốc của sản phẩm.
-          Nâng cao chất lượng và hiệu quả cho sản xuất rau quả tại Việt Nam.
Chất lượng hiệu quả có sự gia tăng đáng kể, tăng lợi nhuận

Thứ Sáu, 15 tháng 9, 2017

Tổng quan về chất lượng

I.  XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG CHẤT LƯỢNG
Đầu tiên cần được hiểu đối tượng của chất lượng không đơn thuần chỉ một sản phẩm, hàng hóa mà còn cả dịch vụ, môi trường, các quá trình,..     
Sản phẩm, hàng hóa: sản phẩm được sản xuất ra tại phân xưởng, khi đưa ra thị trường tiêu thụ được gọi là hàng hóa.
Dịch vụ: hàng bưu điện, bưu chính, đánh giá chứng nhận,… kiểm tra có chất lượng hay không,…
 Quá trình: ví dụ quá trình chế biến, hoạt động của phân xưởng.
Từ những đối tượng đó thấy rằng nhận thức chất lượng được hiểu là nhận thức tất cả đối tượng à là cách trừu tượng, rộng lớn hơn, vì vậy việc hiểu về chất lượng cũng sẽ có nhiều cách hiểu.
II. HIỂU RÕ VỀ KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG
Đáp ứng được yêu cầu thì có chất lượng đây chính là khái niệm đơn thuần. Tuy nhiên ở mỗi người đều khác nhau, mỗi nơi khác nhau do đó khía cạnh chất lượng có cách hiểu phong phú hơn, không gò bó khuôn khổ nhưng cũng không đánh mất ý nghĩa quan trọng. Cụ thể lấy khái niệm theo Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO đưa ra chuẩn hợp lý, theo thời gian sẽ thay đổi thì Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có
 Phân tích:  tập hợp trong tất cả các ngành khác nhau, các đơn vị khác nhau. Đáp ứng cơ bản chất lượng.
Vậy đặc tính vốn có là gì?: là những đặc tính tồn tại dưới dạng nào đó thuộc đối tượng nào đó, đặc biệt những đặc tính lâu bền hay vĩnh viễn.
·        Đặc tính vốn có được phân biệt với đặc tính gán thêm cho sản phẩm.
Vấn đề thứ 2 cần hiểu khái niệm yêu cầu: là các nhu cầu hay mong đợi, là đặc tính không thể thiếu về sản phẩm được cung cấp. Yêu cầu cũng là các mong đợi như hình thức bên ngoài hay thái độ hành vi. Nhu cầu và mong đợi khác nhau từng giai đoạn thời kỳ à yêu cầu khác nhau à phân cấp chất lượng khác nhau.
·        Cấp chất lượng là gì?: là chuẩn loại hay thứ hạng của các yêu cầu khác nhau đối với sản phẩm, đối tượng có cùng chức năng sử dụng. (Ví dụ các hạng vé may bay, vé nhà hát…)
III.            PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG
Từ khái niệm về chất lượng đã được nêu ở trên thì ta có thể chia chất lượng thành 2 loại:
-                     Chất lượng phải có ứng với đáp ứng nhu cầu.
-                     Chất lượng hấp dẫn ứng với đáp ứng mong đợi.
Yêu cầu đã được công bố hay ngầm hiểu chung à có nhiều hình thức thể hiện.
Công bố: đã được nêu ra dưới dạng bằng văn bản
Ngầm hiểu chung: yêu cầu cần hiểu không cần đưa ra văn bản hay lời nói.
Cấp chất lượng có thể cao nhưng chưa chắc chất lượng tương ứng đã tốt theo nghĩa đáp ứng yêu cầu, để nhấn mạnh về mức độ đạt được có thể sử dụng kèm theo các từ: kém, tốt hoặc tuyệt hảo.
Các lưu ý:
-         Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn yêu cầu, một sản phẩm vì lý do nào đó không đạt yêu cầu, bởi vậy không được thị trường chấp nhận được cho là kém cho dù công nghệ chế tạo ra sản phẩm rất hiện đại hay giá trị của chỉ tiêu chất lượng rất cao.
-         Do chất lượng đo bởi thỏa mãn yêu cầu, yêu cầu lại luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng.
* Chất lượng theo nghĩa hẹp và rộng
Chất lượng sản phẩm theo nghĩa hẹp: được trình bày dựa theo đặc tính vốn có, nhưng đặc tính vốn có được phân biệt với đặc tính gán thêm cho đối tượng (giá cả, thời hạn cung cấp, chủ sở hữu, điều kiện thuận lợi cho khách hàng).
Chất lượng theo nghĩa rộng: chất lượng gắn với các đặc tính vốn có tuy nhiên để kinh doanh thành công các tổ chức doanh nghiệp không thể bỏ qua các đặc tính gán thêm cho sản phẩm, đối tượng đó, đó là các yếu tố các sản phẩm sau khi được mua đáp ứng được các nhu cầu của họ, nhất là các khách hàng có tổ chức không chỉ mua các sản phẩm mà còn mua cả các hoạt động của quản lý, nhiều khi các yếu tố này quyết định sự thành công hay thất bại.
Người kinh doanh không chỉ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng mà muốn tồn tại phát triển phải lưu ý đến các bên liên quan khác ví dụ các yêu cầu pháp luật, các tập quán hay văn hóa, sinh hoạt cộng đồng, xã hội.
Từ những phân tích trên hình thành những khái niệm chất lượng theo nghĩa hẹp hay nghĩa rộng (nghĩa toàn diên).
è Tạo điều kiện cho khách hàng về dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
IV.             CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
Chất lượng được hình thành từ những yếu tố nhất định như sau: 5MILE (smile)
1. Nguyên liệu: Material.
2. Máy móc, thiết bị: Machine
3. Con người: Man (quan trọng, tác động quản lý chất lượng)
4. Quy trình, phương pháp, công nghệ thực hiện: Method
5. Phương tiện đo: Mersur
6. Thông tin: Information. Thiết lập các quá trình trao đổi thông tin cần thiết và hiệu lực trao đổi thông tin.
7. Hậu cần: Logictis
8. Môi trường: Enviroment (cơ sở hạ tầng, tiếng động, tiếng ồn, không khí).
Các doanh nghiệp làm sao đánh giá các yếu tố, chúng ta cần kiểm soát các yếu tố này trong suốt quá trình hoạt động.
Trong 8 yếu tố trên thì yếu tố con người là quan trọng nhất, yếu tố này tác động rất lớn đến quản lý chất lượng
V.       ĐỊNH HƯỚNG THỰC HIỆN ĐỂ CHẤT LƯỢNG THEO KỲ VỌNG
Làm sao để chất lượng theo mong muốn, kỳ vọng: nên cần có những định hướng đúng đắn, cần biết thế mạnh, là gì để phát triển theo định hướng đó, thể hiện bằng tâm nguyện, chính xác mục tiêu.
1.      Hoạch định chất lượng: là tập trung vào việc lập mục tiêu, quy định các quá trình tác nghiệp các nguồn lực có liên quan đến mục tiêu đó à PLAN
2.      Thực hiện chất lượng đề ra trên việc hoạch định chất lượng à DO
3.      Kiểm tra chất lượng và rà soát, xem xét có thực hiện đúng không à CHECK
4.      Khắc phục cải tiến thông qua đó xem việc nào cần khắc phục cải tiến à ACTION
è Đây chính là vòng luân chuyển PDCA 
Cần hiện thực hóa các định hướng, cần xác định, kiểm soát các công cụ, mọi hoạt động có liên quan đến chất lượng, hài hòa và đáp ứng đúng các chính sách đã đề ra.
  
VI.   QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức, doanh nghiệp.
1.      Các nguyên tắc quản lý chất lượng
a.      Hướng về khách hàng: Khách hàng quyết , đưa ra yêu cầu, chúng ta đáp ứng như cầu của khách hàng và vượt cả sự mong đợi của họ. Mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, cần đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và cố gắng vượt cao hơn sự mong đợi của họ.
Phân tích: Mọi tầng lớp từ nhân viên đến quản lý đều phải nắm, toàn doanh nghiệm nắm về vấn đề hướng về khách hàng. Chúng ta là người làm dịch vụ phải đặt khách hàng lên hàng đầu, làm tốt hơn cả yêu cầu của họ.
Tất cả mọi người đều tập trung nâng cao giá trị cho Khách hàng vì chúng ta là nhà cung cấp dịch vụ để mỗi khách hàng đều trở thành khách hàng thân thiết của chúng ta. Và phải hiểu vấn đề việc giữ khách hàng cũ chỉ mất 5% còn khách hàng mới có thể lên đến 100%.
è  Vì vậy vừa đưa ra phương án tìm kiếm khách hàng mới vừa phục vụ tốt mọi yêu cầu của khách hàng cũ từ đó tạo dựng mọi lòng tin ở khách hàng. Đây là vấn đề rất quan trọng cốt lõi chính vì đó nguyên tắc đầu tiên vẫn là hướng đến khách hàng.
b.      Sự lãnh đạo: Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất giữa mục đích và phương hướng của tổ chức. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ để có thể hoàn toàn lôi cuốn mọi người tham gia nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.
c.Sự tham gia của mọi người: Mọi người ở tất cả các cấp là yếu tố quan trọng của một tổ chức và việc huy động họ tham gia đầy đủ sẽ giúp cho việc sử dụng được năng lực của họ vì lợi ích của tổ chức.
Phân tích: Mọi người đều dám nhận công việc và trách nhiệm để giải quyết vấn đề, tham gia, tập trung nâng cao sáng tạo, thỏa mãn nhiệt tình trong công việc. Tìm kiếm cơ hội để cải tiến, nâng cao, cải biến. Giới thiệu về doanh nghiệp tốt hơn cho khách hàng và cộng đồng vững tin là nguyên tắc sự tham gia của mọi thành viên.
Thỏa mãn tự hào về doanh nghiệp của mình, làm việc có hiệu quả vì Vietcert vận hành dựa trên hiệu quả công việc
d.      Tiếp cận theo quá trình: Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn lực và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình.
Vì mỗi yếu tố là một quá trình, nên các yếu tố ảnh hưởng quá trình thì mỗi yếu tố sẽ quyết định. Nhiệm vụ nào được đặt ra phải có quá trình để đánh giá, nhìn nhận khách quan.
e.Tiếp cận theo hệ thống để quản lý: Việc xác định, hiểu và quản lý các quá trình có liên quan lẫn nhau như một hệ thống sẽ đem lại hiệu quả và hiệu lực của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Trong 1 hệ thống xác định được tổ chức, từng cá nhận, từng bộ phận có vai trò gì …  từ đó phân tích nhìn nhận việc hình thành nên hệ thống
f.  Cải tiến liên tục: Cải tiến liên tục các kết quả thực hiện phải là mục tiêu thường trực của tổ chức.
g.      Quyết định dự trên sự kiện: Mọi quyết định có hiệu lực dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
 Ví dụ: Bộ xây dựng ban hành 1 thông tư, thì cần phải triển khai và năm bắt trước vài tháng khi đưa vào thực hiện.
h.      Hài hoà lợi ích giữa tổ chức và các bên có liên quan, trước hết là với Khách hàng: Tổ chức và nhà cung ứng phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của hai bên để tạo ra giá trị.
Kết luận: Từ những yếu tố đó ta thấy rằng: chất lượng không tự sinh ra cũng không phải ngẫu nhiên mà do loạt các yếu tố ngẫu nhiên tác động. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần quản lý đúng đắn, chặt chẽ các yếu tố đó.
Từ cá nhân đến tổ chức tất cả đều làm nên chất lượng thì cần có các yếu tố, tạo nên cấp chất lượng.
Chất lượng không chỉ áp dụng trong một mà nhiều ngành nhiều lĩnh vực, quản lý chất lượng đảm bảo cho các cá nhân tổ chức làm đúng những điều cần làm, muốn nâng cao hiệu quả cạnh tranh cần tìm hiểu và nâng cao chất lượng.
Việc hiểu biết phương pháp công việc, cách làm việc liên quan đến nhận thức, nếu không tuân thủ hiệu quả công việc thấp.
2.      Quá trình phát triển các phương thức xử lý

Giai đoạn 1920 -1930: bản chất hoạt động kiểm tra là đánh giá các sản phẩm phù hợp hay không
Giai đoạn 1930 – 1940: Kiểm soát chất lượng hoạt động này tương tự PDCA
Giai đoạn 1950 – 1960: đảm bảo chất lượng bằng việc đánh giá các yếu tố đầu vào sẽ được kiểm soát tốt hơn để đảm bảo đạt chất lượng tốt hơn.
Lưu ý: Ở 3 giai đoạn này chưa có sự quan tâm đến Khách hàng mà chủ yếu tập trung vào việc đánh giá, hoàn thiện chất lượng. Chất lượng được đảm bảo do kiểm tra chặt chẽ, kiểm tra ngay từ ban đầu
Chất lượng cao đòi hỏi chi phí, biến phí lớn.
Các giai đoạn sau đó bắt đầu quản lý toàn diện hơn, ở giai đoạn này sự quan tâm đến khía cạnh khách hàng được rõ nét.
Vậy câu hỏi đặt ra là làm thế nào để chất lượng được quản lý tốt, đúng ngay từ đầu. Để làm được vấn đề này cần học hỏi để nhận thức, làm đúng, tiên phong trong quản lý chất lượng. Những nội dung này sẽ đươc xuyên suốt cả quá trình làm việc.
3.                  Một số nhận thức sai lầm về quản lý chất lượng.
·        Chất lượng cao đòi hỏi chi phí lớn
·        Nhấn mạnh vào chất lượng làm giảm năng suất
·        Quy lỗi chất lượng kém cho người lao động
·        Cải tiến chất lượng đòi hỏi đầu tư lớn
·        Chất lượng được đảm bảo do kiểm tra chặt chẽ,
·        Có SQC (Statistical Quality Control) là tốt rồi,
·        Chất lượng là trách nhiệm của KCS,
·        Chất lượng của chúng tôi là tuyệt vời, cứ nhìn vào thị phần thì rõ,
·        Chất lượng không quan trọng lắm, giá rẻ là ưu thế

·        Chúng tôi quá nhỏ để áp dụng Quản lý chất lượng, ...