Thứ Bảy, 7 tháng 10, 2017

Đánh giá chứng nhận VietGAP Công ty TSC Farm


Hệ thống ISO 9000

3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO)
ISO - International Organization for Standardization.
F Thành lập năm 1947,
F Trụ sở tại Geneve, Thuỵ Sĩ;
F Có trên 165 quốc gia thành viên
F Việt Nam gia nhập vào ISO năm 1977, là thành viên thứ 72.
F Nhiệm vụ chính: thúc đẩy phát triển về vấn đề tiêu chuẩn hoá nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ quốc tế.
F Hiện đã ban hành hơn 17.000 TC.
Lịch sử hình thành Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000
1987: ban hành lần 1 : ISO 9000:1987 với nội dung cơ bản của Tiêu chuẩn BS 5750:1979
1994: soát xét lần 1, ban hành lần 2 : ISO 9000:1994 (bao gồm 20 Tiêu chuẩn) – là Mô hình về hệ thống đảm bảo chất lượng.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994 được Việt nam biên dịch và chính thức ban hành đưa vào áp dụng năm 1996 với số hiệu tiêu chuẩn là TCVN ISO 9000:1996
2000: soát xét lần 2, ban hành lần 3 : ISO 9000:2000 (bao gồm 4 Tiêu chuẩn chính) – là Mô hình về hệ thống quản lý chất lượng.
2002: ban hành : ISO 19011:2002 – Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và/hoặc Hệ thống quản lý môi trường.
2005: soát xét, ban hành : ISO 9000:2005
2008: soát xét, ban hành : ISO 9001:2008
2009: soát xét, ban hành : ISO 9004:2009
3.2. Mục đích của việc áp dụng HTQLCL
Chấp nhận một HTQLCL nên là một quyết định chiến lược
Một HTQLCL mạnh có thể giúp:
- Cải thiện hiệu suất tổng thể;
- Phát triển bền vững;
Các lợi ích tiềm ẩn mà một tổ chức áp dụng HTQLCL dựa trên tiêu chuẩn này là:
Khả năng cung cấp SPDV ổn định, đáp ứng yêu cầu khách hàng & luật định;
Tạo cơ hội để nâng cao sự thỏa mãn khách hàng;
Xác định rủi ro và cơ hội gắn với bối cảnh và mục tiêu của tổ chức;
Khả năng chứng tỏ sự phù hợp với các yêu cầu của HTQLCL cụ thể;
3.3. Phương pháp quản lý của HTQLCL
HTQLCL theo ISO 9000 từ phiên bản năm 2000 được xây dựng theo mô hình quản lý chất lượng (thay vì đảm bảo chất lượng của phiên băn năm 1994), trong đó lấy phương pháp quản lý trọng tâm là : PHƯƠNG PHÁP QUÁ TRÌNH.
*      Quá trình: tập hợp các hoạt động có quan hệ lẫn nhau và tương tác để biến đầu vào thành đầu ra.
Hay:
         "Mọi hoạt động, hay tập hợp các hoạt động sử dụng các nguồn lực để biến đầu vào thành đầu ra có thể xem như một quá trình”.
         Thông thường "đầu ra của quá trình này là đầu vào của quá trình tiếp theo” .
ƯU ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ THEO QUÁ TRÌNH
Phương pháp quản lý theo quá trình khắc phục được các nhược điểm của cơ cấu quản lý theo chức năng, cụ thể:
Hạn chế việc tách rời nhân viên ra khỏi khách hàng.
Hạn chế việc chia rẽ giữa chức năng chất lượng với các chức năng khác.
Xâu chuỗi, hệ thống hóa các quá trình cần quản lý và tổ chức quản lý theo hệ thống để đạt được đầu ra mong đợi.
Giúp cho công tác cải tiến quá trình tốt hơn.

Thứ Bảy, 30 tháng 9, 2017

Các vấn đề về VLXD

QCVN 16:
Thông tư BXD – 15:
I.       QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1. Quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
- Các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải được công bố phù hợp với các quy định kỹ thuật nêu trong phần 2 dựa trên kết quả Chứng nhận hợp quy của Tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ Xây Dựng chỉ định hoặc thừa nhận.
- Phương thức đánh giá sự phù hợp
+ Các sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng được công bố hợp quy phù hợp với với các quy định kỹ thuật nêu trong Phần 2 dựa trên kết quả Chứng nhận hợp quy của Tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ Xây dựng chỉ định hoặc thừa nhận.
- Phương thức đánh giá sự phù hợp
*NHẬP KHẨU
+ Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng được lựa chọn Phương thức đánh giá 5 hoặc Phương thức đánh giá 7 theo Thông tư 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
+ Công tác chứng nhận hợp quy thực hiện theo Phương thức 5:
Được áp dụng cho sản phẩm của nhà sản xuất có Chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.
·        Hiệu lực của giấy Chứng nhận hợp quy: 01 năm đối với sản phẩm nhập khẩu; 03 năm đối với sản phẩm được đánh giá tại nơi sản xuất và giám sát hàng năm thông qua việc thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường.
Tóm lại đối với phương thức 5:
·           Nếu như đã có hệ thống chứng nhận ISO 9001:2008 thì cần
·           Thử nghiệm mẫu
·              Nếu mẫu đạt chuẩn à Cấp giấy chứng nhận hợp quy - hiệu lực 01 năm năm đối với sản phẩm nhập khẩu; 03 năm đối với sản phẩm được đánh giá tại nơi sản xuất và giám sát hàng năm thông qua việc thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường.
·           Công bố hợp quy tại Sở Xây Dựng (trong 01 năm không giới hạn lô hàng nhập về)
+ Công tác chứng nhận hợp quy thực hiện theo Phương thức 7:
·         Thử nghiệm mẫu
·         Nếu mẫu đạt chuẩn à cấp giấy chứng nhận hợp quy - hiệu lực theo lô
+ Công bố hợp quy tại Sở xây dựng (chỉ có giá trị trên 01 lô hàng nhập về)
*SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
Các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng Bắt buộc duy trì và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008
+ Cần đưa chỉ tiêu đánh giá hệ thống à sau đó tiến hành thử nghiệm mẫu. Nếu mẫu đạt chất lượng à thì cấp giấy chứng nhận hợp quy – có hiệu lực 03 năm à thực hiện công bố hợp quy tại Sở Xây Dựng.
2.QUAN TÂM ĐẦU TIÊN ĐẾN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
a. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật phải tuân thủ đối với các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nêu trong phần 2 (sau đây gọi tắt là sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng) được sản xuất trong nước, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường Việt Nam.
Quy chuẩn này không áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu dưới dạng mẫu thử, hàng mẫu, hàng triển lãm hội chợ, hàng hóa tạm nhập tái xuất, hàng hóa quá cảnh.
b. Đối tượng áp dụng
-         Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng.
-         Các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá có liên quan.
-         Các tổ chức được chỉ định đánh giá sự phù hợp các sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng.