Thứ Ba, 17 tháng 10, 2017

Nghịch lý trong vấn đề TACN tại Việt Nam

Việt Nam là một trong những quốc gia sản xuất thức ăn chăn nuôi đứng hàng đầu thế giới, tuy nhiên thực tế chúng ta vẫn đang nhập siêu loại thức ăn này, tại sao lại có sự nghịch lý trên?
Việt Nam đứng thứ 17 trong số 20 quốc gia sản xuất thức ăn chăn nuôi (TACN) lớn nhất thế giới, và đứng thứ 3 trong khu vực ASEAN, tuy nhiên thực tế cho thấy nước ta đang phải nhập khẩu một lượng lớn thức ăn chăn nuôi cũng như nguyên liệu cho ngành này. 
Theo báo cáo của Bộ Công Thương, năm 2016, Việt Nam đã nhập khẩu một lượng lớn TACN và các sản phẩm nguyên liệu phục vụ cho sản xuất chế biến thức ăn trong nước và ngành chăn nuôi. Thức ăn gia súc và nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất đạt khoảng 3,46 tỷ USD, tăng 2,1% so với năm 2015 ( đạt 3,39 tỷ USD ), đứng thứ hai là ngô đạt khoảng 1,67 tỷ USD, đứng thứ ba là đậu tương đạt khoảng 661 triệu USD. Trong đó, lượng nhập khẩu nhóm thức ăn gia súc, nguyên liệu và ngô có dấu hiệu tăng nhẹ so với năm 2015 lần lượt là 2,1%, 1,2%  còn đậu tương giảm một lượng đáng kể 13,6%. 
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải Quan Việt Nam, trong quý I/2017 Việt Nam đã chi gần 900 triệu USD nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu, tăng 33,36% so với cùng quý năm trước. Những mặt hàng nhập khẩu chính vẫn là thức ăn gia súc và nguyên liệu. Tổng cục Hải quan cũng chỉ ra, trong tháng 3/2017, các doanh nghiệp đã chi 288 triệu USD nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu từ bên ngoài, tuy giảm 18,65% so với tháng 2/2017 nhưng tăng 10,11% so với cùng tháng năm ngoái . Như vậy, mỗi ngày trong tháng này, nước ta chi trung bình 9,6 triệu USD khoảng 217 tỷ đồng để nhập khẩu thức ăn cho ngành chăn nuôi trong nước.
Thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chính của Việt Nam trong nhiều năm qua là các nước Argentina, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Brazil... Theo báo cáo của Bộ Công Thương, kim ngạch nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ Argentina năm 2016 đạt 1,56 tỷ USD, tăng 8%, ngô đạt 845 triệu USD, tăng 63,3% và đậu tương 4,2 triệu USD, giảm 62,7%. Trong 3 tháng đầu năm 2017, thị trường này vẫn đứng đầu danh sách các thị trường nhập khẩu TACN của Việt Nam với khoảng 411 triệu USD, tăng 38,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo ông Lê Bá Lịch, Chủ tịch Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam, mặc dù Việt Nam là nước nông nghiệp song lại phải nhập khẩu các mặt hàng như ngô, đậu tương, phụ gia về để sản xuất thức ăn chăn nuôi. Theo tính toán, hiện nay Việt Nam thường xuyên phải nhập khẩu 50% trên tổng sản lượng ngô phục vụ ngành chăn nuôi, khô dầu gần như 100% và nguyên liệu phụ gia như khoáng chất, axit amin, vitamin phải nhập khẩu 100%.
Ông Lịch cho rằng, sỡ dĩ chúng ta phải nhập khẩu một lượng lớn TACN và nguyên liệu là vì sản xuất trong nước không có hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu. Việt Nam là một nước nông nghiệp, tuy nhiên những bất cập trong hệ thống nông nghiệp nước ta có ảnh hưởng không nhỏ đến việc các doanh nghiệp nhập khẩu các sản phẩm nguyên liệu từ bên ngoài. Nhiều năm nay, quỹ đất chủ yếu dành cho trồng lúa gạo, cao su, cà phê không dành đất trồng cây thức ăn gia súc, trồng cỏ nuôi trâu bò, phương thức canh tác còn lạc hậu, quy mô nhỏ lẻ, thiếu tập trung, chất lượng giống chưa cao...từ đó dẫn đến năng suất thấp, sản lượng làm ra không phục vụ đủ cho ngành.
Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm không đạt chỉ tiêu, nhưng giá thành sản phẩm lại cao hơn so với các nước nhập khẩu. Ngoài ra, sản lượng và giá cả các sản phẩm nguyên liệu của Việt Nam luôn bất ổn nên dẫn đến hiện tượng doanh nghiệp sản xuất không mua sản phẩm của nông dân mà quyết định nhập khẩu, còn người dân thì không mấy mặn mà với các loại sản phẩm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi. 
Ngoài ra, phần lớn tỷ trọng sản xuất TACN của Việt Nam do các doanh nghiệp FDI nắm giữ cũng là một nguyên nhân giải thích cho vấn đề trên. Các doanh nghiệp ngoại nắm trong tay 60 - 70% thị phần thị trường TACN nước ta, một số doanh nghiệp này để tối đa lợi nhuận đã không ưu tiên nguồn nguyên liệu ở Việt Nam mà nhập khẩu nguyên liệu. Bên cạnh đó, khâu cung cấp nguyên liệu, sản xuất thức ăn chăn nuôi và chăn nuôi lẽ ra phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau nhưng thực trạng đang diễn ra hiện nay là những khâu này phát triển một cách đơn lẻ, thiếu tính liên kết, mạnh ai người nấy sống, vì vậy các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi không chịu gánh nặng về lợi nhuận của người nông dân và người chăn nuôi dẫn đến sự phát triển thiếu đồng bộ và những nghịch lý đang diễn ra trong ngành chăn nuôi.
 


Quản lý chất lượng

Khái niệm quản lý chất lượng
QLCL là tập hợp các hoạt động chức năng quản lý chung nhằm đề ra các chính sách, mục tiêu và trách nhiệm, và thực hiện chính bằng biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, bảo đảm chất lượng và cải tiến trong khuôn khổ hệ thống chất lượng.
Theo ISO 9000:2015
QLCL là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng.
(Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung bao gồm: lập chính sách chất lượngmục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng  và cải tiến chất lượng).
 Hoạch định chất lượng
Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào việc lập mục tiêu chất lượng và qui định các quá trình tác nghiệp cần thiết và các nguồn lực có liên quan để thực hiện các mục tiêu chất lượng.
Cụ thể:
Xác lập Chính sách và mục tiêu chất lượng.
Xác định khách hàng.
Xác định nhu cầu và đặc điểm nhu cầu.
Phát triển các đặc điểm của sản phẩm (thiết kế).
Phát triển quá trình có khả năng tạo ra những đặc điểm của sản phẩm.
Chuyển giao các kết quả của hoạch định cho bộ phận tác nghiệp.
Kiểm soát chất lượng
Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào thực hiện các yêu cầu chất lượng.
Cụ thể:
Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng theo yêu cầu.
Đánh giá việc thực hiện CL trong thực tế (đo lường).
So sánh CL thực tế với kế hoạch để phát hiện ra sai lệch
Tiến hành các hoạt động cần thiết để khắc phục các sai lệch (giảm các điểm KPH) .
 Đảm bảo chất lượng
Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào cung cấp lòng tin rằng các yêu cầu chất lượng sẽ được thực hiện.
Cụ thể:
Theo dõi, giám sát việc kiểm soát chất lượng.
Đảm bảo chất lượng SP đạt/đáp ứng yêu cầu.
Đảm bảo tính ổn định của chất lượng SP.
Tạo dựng và duy trì lòng tin với các bên liên quan.
Cải tiến chất lượng
Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào nâng cao khả năng thực hiện các yêu cầu chất lượng.
Cụ thể:
Kiểm tra, đánh giá hệ thống.
Thu thập thông tin phản hồi.
Khắc phục các tồn tại, nỗ lực ngăn ngừa SKPH tiềm ẩn.
Phát triển SP mới, đa dạng hoá SP.
Thực hiện công nghệ mới.
Thay đổi quá trình nhằm giảm khuyết tật .


Thứ Bảy, 7 tháng 10, 2017

Tổng quan về chứng nhận

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN
1.      Đối với sản phẩm hàng hóa chia 2 loại:
-            Sản phẩm nhóm 1: nếu sử dụng đúng mục đích, theo hướng dẫn thì không gây ảnh hưởng đến sức khỏe, môi trường.
-            Sản phẩm nhóm 2: Có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe, môi trường cho dù có sử dụng đúng mục đích.
-          Sản phẩm hàng hóa bắt buộc phải công bố tiêu chuẩn áp dụng (kể cả nhóm 1 và 2).
-          Mỗi bộ ngành sẽ quản lý danh mục hàng hóa nhóm 2, bắt buộc phải công bố hợp quy.
-          Ở nhóm 1 chứng nhận và công bố HC (tự nguyện)
-          Hợp chuẩn công bố tại Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng nơi doanh nghiệp đăng ký GP DKKD.
-          Hợp quy công bố ở Sở thuộc bộ ngành quản lý sản phẩm đó.
2.      Hai hình thức đánh giá sự phù hợp
Bên thứ nhất và bên thứ 3.
Tổ chức chứng nhận hợp chuẩn : phải có giấy đăng kí lĩnh vực HĐ do Tổng cục tiêu chuẩn chất lượng cấp, đưa ra danh sách các sản phẩm được chứng nhận
Tổ chức chứng nhận hợp quy: được giấy chỉ định của bộ ngành tương ứng.
Đối với DN áp dụng các hệ thống quản lý
-       Một quá trình và đầu ra là sản phẩm thì hệ thống ISO 9001
-       Liên quan đến vấn đề chất thải ISO 14001
-       Liên quan đến thực phẩm là HACCP và ISO 22000
-       Liên quan đến con người OHSAS 18000
-       Năng lượng 50000
-       An toàn thông tin ISO 27000
-       Trách nhiệm xã hội SA 8000, ISO 26000
Tổ chức chứng nhận sản phẩm, tổ chức chứng nhận hệ thống => tổ chức đánh giá sự phù hợp
Đối với Vietcert Deming: thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy.
Về bản chất thì tổ chức chứng nhận hệ thống là tổ chức chứng nhận hợp chuẩn.
Mảng lĩnh vực phân bón vô cơ (bộ công thương) thì phải được công nhận rồi mới xin chỉ định
Công nhận và chỉ định
-            Chỉ định bên thứ 1
-            Chỉ định bên thứ 3 (có giấy công nhận)
Nghị định 107/2016:
Hồ sơ công bố theo bên thứ 1
1.         Giấy phép đăng kí KD
2.         Bảng công bố
3.         Báo cáo đánh giá
4.         Kế hoạch kiểm soát chất lượng
5.         Kế hoạch kiểm soát định kì
6.         Kết quả thử nghiệm
7.         Nhãn sp
Từ 1-6 có thể được thay thế bằng giấy chứng nhận của bên thứ 3
3.    Chứng nhận và công nhận
* Công nhận: là việc xác nhận phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định có năng lực phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng.
Tổ chức công nhận ở Việt Nam: BOA, AOSC (tiền thân của AOV)
JAS-ANZ(Úc và New Zealand), UKAS( vương quốc Anh)
Diễn đàn công nhận quốc tế IAF: đánh giá 1 lần, cấp 1chứng chỉ và được chấp nhận ở mọi nơi
ILAC: tổ chức hợp tác công nhận phòng thử nghiệm quốc tế.
* Hoạt động chứng nhận hệ thống: các bước
1.         Tiếp xúc kí HĐ + Hợp đồng chứng nhân
2.         KH gửi đơn đăng kí + giấy phép kinh doanh + các tài liệu hệ thống
3.         Phiếu xem xét trước khi đánh giá + kiểm tra lại giấy phép kinh doanh, địa điểm … sẽ phù hợp với việc chứng nhận, xem xét. Đoàn đánh giá, thời gian đánh giá, phạm vi đánh giá
4.         Lập kế hoạch đánh giá
Giai đoạn 1:
Giai đoạn 2

Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
ISO 9001
Onsite/ offsite
Onsite
ISO 14001/ ISO 22000/ HACCP
Onsite
Onsite
5.         Đánh giá giai đoạn 1
-            Báo cáo đánh giá GĐ1: địa điểm, hệ thống tài liệu, mức độ hiểu biết, đánh giá nội bộ, xem xét lãnh đạo
è  Phát hiện đánh giá
-            Trước đánh giá chính thức 1 tuần
6.      Đánh giá giai đoạn 2
-            Đánh giá mức độ áp dụng, tính hiệu lực của hệ thống, không xét đến tính hiệu quả
Báo cáo đánh giá chứng nhận, DS người tham dự, xác nhận thông tin chứng chỉ, báo cáo thực hiện hành động khắc phục, ghi chép đánh giá.
-            “ đi tìm kiếm sự phù hợp” – phù hợp
-            Không phù hợp (điểm loại 1, điểm loại 2)
-            Khuyến nghị cải tiến OB (chưa đủ bằng chứng để nói là không phù hợp)
7.         Thẩm tra hành động khắc phục (nếu có)
8.         Thẩm tra HS chứng nhận và kiến nghị cấp giấy
9.         Cấp giấy chứng nhận
-            QĐ cấp giấy
-            Giấy CN
-            Công văn sử dụng dấu
ISO 9001:2008 có giá trị tới 14/09/2018
ISO 9001: 2015 được ban hành vào ngày 15/09/2015
TCVN ISO 14001:2010/ ISO 14001:2004 hiệu lực đến 14/09/2018
Sau thời hạn chuyển đổi qua ISO 14001:2015
VietGAP giá trị giấy chứng nhận trong vòng 2 năm
CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM
Bước 1,2,3 tương tự như chứng nhận hệ thống
Bước 4: Đánh giá hệ thống tài liệu: thực hiện trước khi lập KH đánh giá
Đánh giá phân vô cơ dựa vào:
 thông tư 29/2014/TT-BCT
PL 01 – QĐ 01 ( đánh giá quá trình sản xuất ) – điều kiện đảm bảo chất lượng
Bước 5: lập kế hoạch đánh giá
Bước 6: đánh giá (người lấy mẫu có chứng chỉ đào tạo: TACN, Phân bón, thực phẩm, Vietgap)
Danh sách người tham dự
Báo cáo đánh giá
Báo cáo thực hiện HĐKD
Biên bản kiểm tra tại chỗ
Biên bản lấy mẫu
Ghi chép đánh giá
Xác nhận thông tin chứng chỉ
Bước 7: Gởi mẫu thử nghiệm
CN HC: PTN đã đăng kí lĩnh vực hoạt động tại BKHCN
Bước 8: Đánh giá KQ thử nghiệm
Nếu KQ không đạt thì có một phiếu KQTN để KH thực hiện khắc phục đối với mẫu không đạt và gửi bằng chứng về cho tổ chức chứng nhận. Nếu ok thì sẽ thực hiện lấy mẫu lại -> đạt hoặc không đạt. Nếu sản phẩm không đạt nữa thì cancel.
Bước 9: Thẩm xét HS chứng nhận và ban hành quyết định cấp giấy
Bước 10: Cấp giấy chứng nhận
-            Quyết định cấp giấy
-            Chứng chỉ

-            Công văn sử dụng dấu